Cắt mào tinh hoàn là cắt bỏmột phần hay toàn bộ mào tinh hoàn do bệnh lý như nang mào tinh hoàn hay u viêm mào tinh hoàn.
CHỈ ĐỊNH
Nang mào tinh hoàn >1cm hay gây đau, khó chịu.
Nang chảy máu.
U viêm mào tinh hoàn điều trị nội khoa không kết quả.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định khi người bệnh có các bệnh đang tiến triển như suy gan, bệnh tim mạch, tiểu đường, rối loạn đông máu…
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa tiết niệu - nam học.
2 bác sỹ phụ mổ.
1 dụng cụ viên.
1 chạy ngoài.
1 bác sỹ gây mê và 1 phụ mê.
Người bệnh
Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu).
Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
Dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
Hồ sơ người bệnh, xét nghiệm cơ bản, phim XQ phổi, phim XQ hệ tiết niệu, siêu âm tinh hoàn, tinh dịch đồ nhất là người bệnh trẻ tuổi.
Xét nghiệm vi khuẩn, kháng sinh đồ để điều trị nhiễm khuẩn.
Phương tiện
Bàn mổ có thể điều khiển quay các tư thế khi cần thiết.
Dao điện đơn cực, dao điện lưỡng cực bipolar.
Máy hút.
Dao mổ lạnh, cán dao, kìm kẹp kim, 10 pince cong, 2 pharabuf, 2 kéo phẫu tích: 1 to, 1 nhỏ, 1 kéo cắt chỉ.
Các loại chỉ khâu chuyên dụng như: chỉ tiêu chậm [Monosyn, vicryl (4/0, 5/0)] 2 sợi, chỉ tiêu nhanh (safil quick, vicryl rapid: 4/0, 5/0) 1 sợi.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế
Người bệnh nằm ngửa.
Vô cảm
Tê tủy sống hoặc gây mê.
Kỹ thuật
Đường rạch da: đường đan của bìu hay đường song song với đường đan bên tinh hoàn bên bệnh lý.
Bộc lộ tinh hoàn và nang mào tinh hoàn đánh giá vị trí kích thước nang.
Mở lá thành mào tinh hoàn bộc lộ nang, phẫu tích bóc nang, cầm máu kỹ.
Nếu nang nhỏ ở người bệnh trẻ chỉ cần mở nang tránh bóc quá kỹ gây tổn thương ống mào tinh hoàn.
Nếu dịch nang đục có thể xét nghiệm (vi khuẩn, tế bào).
Khâu phục hồi tạo hình mào tinh hoàn.
Đưa tinh hoàn vào trong màng tinh hoàn: Chú ý mào tinh hoàn ở phía sau, đầu mào tinh hoàn ở trên chống xoắn tinh hoàn.
Đóng vết mổ 2 lớp. Có thể đặt dẫn lưu nếu cần theo dõi sau mổ.
THEO DÕI CÁC TAI BIẾN - BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
Theo dõi
Theo dõi toàn thân.
Theo dõi dẫn lưu (nếu có): theo dõi số lượng, tính chất dịch dẫn lưu.
Các tai biến, biến chứng có thể gặp:
Chảy máu.
Tụ máu, phù nề bìu và tầng sinh môn.
Nhiễm khuẩn vết mổ.
Nguyên tắc xử trí
Chảy máu: thay băng, theo dõi. Nếu chảy máu vết mổ thì khâu cầm máu. Nếu chảy máu bên trong thì mổ lại cầm máu.
Nhiễm khuẩn vết mổ: điều trị kháng sinh, chăm sóc vết mổ thay băng hàng ngày.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh