✴️ Chụp bàng quang chẩn đoán trào ngược bàng quang – niệu quản

ĐẠI CƯƠNG

Chụp bàng quang chẩn đoán trào ngược bàng quang niệu quản là kỹ thuật bơm thuốc cản quang vào trong lòng bàng quang rồi chụp Xquang vùng tiểu khung ở các tư thế và các thì khác nhau. 

 

CHỈ ĐỊNH

Nghi ngờ có trào ngược bàng quang - niệu quản…

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định tuyệt đối: không có.

Chống chỉ định tương đối: viêm nhiễm nặng vùng bàng quang, niệu đạo, hẹp khít niệu đạo.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện 

01 bác sĩ, 01 điều dưỡng, 01 kỹ thuật viên khoa chẩn đoán hình ảnh.

Phương tiện, dụng cụ 

Máy chụp X quang, nếu có máy tăng sáng truyền hình là tốt nhất.

Bông, cồn, dầu paraphin.

Dung dịch sát khuẩn: betadine (01 lọ).

Sonde tiểu, panh, kẹp: mỗi thứ 01 chiếc.

Nước muối sinh lý: 01 chai 500ml

Thuốc cản quang có iốt tan trong nước (Telebrix,..).

Găng vô trùng: 02 đôi.

Mũ, khẩu trang: 02 bộ.

Phim cỡ 13 x 18 cm hoặc 18 x 24cm: 06 tờ.

Người bệnh  

Người bệnh nhịn đói khi làm thủ thuật.

Người bệnh được thụt tháo sạch trước.

Người bệnh đi tiểu hết trước khi chụp (hoặc dùng sonde tháo hết nước tiểu  trong bàng quang người bệnh).

Giải thích người bệnh yên tâm trong quá trình chụp, hướng dẫn người bệnh bộc lộ vùng cần chụp.

Hồ sơ bệnh án 

Mang theo đầy đủ.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh.

Thực hiện kỹ thuật

Tư thế người bệnh: người bệnh nằm ngửa.

Chụp 01 phim hệ tiết niệu không chuẩn bị.

Đặt sonde tiểu cho người bệnh để tháo hết nước tiểu trong bàng quang ra rồi từ từ bơm dung dịch thuốc cản quang 20- 30% (pha thuốc cản quang iốt với nước muối sinh lý) đến khi đầy bàng quang (khoảng 300ml) hoặc đến khi người bệnh buồn tiểu.

Rút hoặc kẹp sonde, chụp bàng quang ở các tư thế khác nhau các thì không rặn đái (Phát hiện trào ngược bàng quang niệu quản chủ động, đánh giá thành bàng quang, túi thừa bàng quang…), rặn đái (phát hiện trào ngược bàng quang niệu quản thụ động), trong tiểu (phát hiện hẹp niệu đạo), sau tiểu (phát hiện lượng nước tiểu tồn dư), nghiêng trái, nghiêng phải tùy theo từng trường hợp.            

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Bình thường 

Dung tích bàng quang 200-300 ml, thành bàng quang mềm mại, nhẵn, ranh giới rõ ràng trên xương mu.

Bệnh lý

Thể tích bàng quang quá nhỏ < 50 - 100ml.

Hình ảnh trào ngược thành bàng quang niệu quản.

 

BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ  

Nhiễm trùng ngược dòng: uống nhiều nước và dùng kháng sinh.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Broghammer J and Wessells H. (2008) Acute management of bladder and urethral trauma. AUA Update Series, 27(24): 222-224.

Scarpero HM, Koski M, Kaufman MR, et all (2009) Urodynamics best practices. AUA Update Series, 28(9): 74-83.

Barbaric ZL. (1994) Principles of Genitourinary Radiology 2nd, New York: Thieme Medical. 

Kuan JK, Porter J, Wessells H. (2006) Imaging for genitourinary trauma. AUA Update Series; 25 (4): 26-27.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top