ĐẠI CƯƠNG
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt còn gọi tăng trưởng lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới trên 45 tuổi gây ra hội chứng đường tiểu dưới.
Điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng cách sử dụng phát nhiệt vi sóng qua đường niệu đạo (TUMT) phá hủy vùng mô chuyển tiếp của tuyến tiền liệt. Các ăng ten phát vi sóng được tích hợp trên 1 loại sonde đặc biệt có bóng bơm như Foley. Người ta luồn loại sonde này vào bàng quang, bơm bóng để giữ sonde trong lòng bàng quang. Khi kéo nhẹ, bóng sẽ bị cổ bàng quang giữ lại, các ăng ten tích hợp ngay dưới bóng và vùng phát vi sóng sẽ là 1 đoạn cây ăng ten ngay dưới bóng giữ. Vi sóng sẽ phát nhiệt duy trì 60-800C phá hủy vùng mô cần lấy đi. Kết thúc can thiệp, người ta sẽ đặt lưu sonde Foley từ 3-5 ngày nhằm tránh bí tiểu do phù nề.
Để kiểm soát nhiệt vi sóng gây tổn thương vùng vỏ, bàng quang, trên loại sonde này có tích hợp các cảm biến nhiệt được hiển thị trên màn hình: cảm biến nhiệt niệu đạo và cổ bàng quang. Cũng như vậy có 1 bộ cảm biến được đặt trong trực tràng áp sát tuyến tiền liệt, cảm biến sẽ tự ngắt nếu nhiệt độ trực tràng đạt 42,50C.
Trong quá trình can thiệp, dịch rửa lạnh 80C nhằm làm mát để duy trì nhiệt độ niệu đạo 39-410C.
Đây là phương pháp điều trị tối thiểu dành cho người bệnh ngoại trú hoặc người bệnh có thể trạng không cho phép tiến hành các phương pháp điều trị ngoại khoa khác.
TUMT có quy trình tiến hành tốt với trang thiết bị của cơ sở y tế điều trị nội khoa.
CHỈ ĐỊNH
Người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt rối loạn tiểu tiện mức độ trung bình hoặc nặng có chỉ định phẫu thuật: PSA>12, QoL>3, Qmax <12 ml/s, PSA<4ng/ml.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Đang có tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu.
Hẹp niệu đạo.
Các bệnh lý khác làm cho người bệnh không thể nằm tư thế sản khoa: gù, vẹo, gãy cổ xương đùi…
Có các bệnh kèm theo gây ra hoặc việc điều trị gây rối loạn đông máu.
U bàng quang.
Ung thư tuyến tiền liệt.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
02 bác sĩ chuyên khoa tiết niệu, 02 điều dưỡng được huấn luyện về nội soi.
Phương tiện
Phòng soi tiết niệu tiêu chuẩn có trang bị monitoring.
Dụng cụ trong thủ thuật TUMT bao gồm:
Máy TUMT Prostation, Urowave….
Ống thông phát nhiệt vi sóng niệu đạo bàng quang thông thường 21F.
Catheter cảm biến nhiệt trực tràng.
Dịch rửa được làm lạnh 8oC.
Người bệnh
Kiểm soát đường máu, huyết áp, hỏi về tiền sử dị ứng thuốc.
Tư vấn, giải thích cho người bệnh về các tai biến có thể xảy ra do gây tê và do thủ thuật.
Người bệnh ký giấy cam đoan lựa chọn thủ thuật sau khi đã được bác sĩ giải thích và hiểu rõ về thuận lợi và khó khăn của phương pháp.
Khám hội chẩn trước can thiệp: hội chẩn ban lãnh đạo viện xét duyệt.
Kháng sinh dự phòng trước và trong can thiệp.
An thần bằng seduxen 5mg x 2 viên tối trước.
Thụt tháo bằng microlismi 9gr x 2 typ trước can thiệp 45 phút.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục can thiệp thông thường: hồ sơ duyệt can thiệp, giấy cam đoan có ký xác nhận của người bệnh và người nhà, bản hội chẩn duyệt can thiệp với chữ ký duyệt của lãnh đạo bệnh viện, các thành viên hội chẩn.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Đối chứng tên tuổi, số giường đúng người bệnh.
Kiểm tra người bệnh
Các thông số đường máu, huyết áp, tâm lý…các bất thường khác.
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm bằng tiền mê với 10mg diazepam tĩnh mạch.
Giảm đau trong can thiệp bằng 1gr paracetamol đường tĩnh mạch.
Đặt người bệnh theo tư thế sản khoa.
Thực hiện khâu sát trùng da rộng bộ phận sinh dục, bụng ngang rốn, nửa trên đùi và vùng tầng sinh môn.
Trải săng, lắp máy.
Gây tê tại chỗ bằng 10-20ml gel xylocaine 2% niệu đạo.
Đặt ống thông TUMT vào bằng quang, bơm bóng giữ, kéo nhẹ, cố định ống thông. Đặt bóng có gắn 5 cảm biến vào lòng trực tràng.
Tiến hành phát nhiệt vi sóng, điều khiển công suất căn cứ vào các hiển thị nhiệt của các cảm biến nhiệt niệu đạo và trực tràng. Thời gian phát nhiệt tùy theo tuyến, trung bình 30 phút.
Đặt sonde Foley 3 chạc số 18-22 tuỳ trường hợp. Lưu sonde 3-5 ngày.
Các bệnh lý khác kèm theo
Sỏi bàng quang: có thể tiến hành tán gắp sỏi bàng quang ngay trước khi tiến hành can thiệp TUMT trong cùng một cuộc can thiệp.
Hẹp niệu đạo: có thể nong bằng benique ngay trước khi tiến hành TUMT trong cùng một cuộc can thiệp.
THEO DÕI
Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.
Kiểm soát đau.
Lưu thông sonde tiểu, tính chất màu sắc nước tiểu qua sonde.
Rút sonde sau 3- 5 ngày.
Kháng sinh sau can thiệp 5 ngày.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Bí tiểu
Hay xảy ra do can thiệp gây phù nề nặng đặc biệt trên các tuyến to và kéo dài cần lưu thông tiểu dài.
Nhiễm trùng
Do hoại tử mô bong tróc và do lưu thông tiểu dài cần làm kháng sinh phổ rộng hoặc theo kháng sinh đồ.
Đau kéo dài sau can thiệp
Giảm đau thần kinh.
Tiểu không tự chủ do tổn thương cơ thắt ngoài
Bơm keo sinh học hoặc phẫu thuật cấy van.
Các tai biến ít gặp khác
Thủng bàng quang, chấn thương niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngô Gia Hy (1984), Niệu học IV, NXB Y học
Trần Đức Hòe (2003), Những kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu, NXB Khoa học kỹ thuật.
Hướng dẫn xử trí tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, Hội Tiết niệu thận học Việt Nam, 2013.
Philip M. Hanno, Alan J-Wein, Mc Graw- Hill. Clinical manual of Urology, International Edition, Medical Series.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh