✴️ Đo áp lực đồ bàng quang thủ công

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Là phương pháp để đo áp lực và dung tích bàng quang, đồng thời qua đó các thông số khác cũng được quan sát gồm hoạt động của cơ chóp bàng quang, cảm giác của bàng quang, dung tích và độ chun giãn của bàng quang.

Kỹ thuật đo áp lực bàng quang thủ công được thực hiện thông qua dụng cụ cột nước đơn giản và ống thông niệu đạo bàng quang thông thường.

 

CHỈ ĐỊNH

Đo áp lực bàng quang trong các trường hợp cần theo dõi, đánh giá áp lực bàng quang như trong bàng quang thần kinh. 

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nhiễm trùng đường tiểu chưa được điều trị ổn định.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện 

Bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên.

Phương tiện 

01 dụng cụ đo niệu động học đơn giản bằng cột nước.

01 bàn để người bệnh nằm.

01 ống thông niệu đạo bàng quang nelaton.

01 chai nước muối sinh lý loại 1000ml.

Dụng cụ sát khuẩn, găng vô khuẩn… 

Người bệnh 

Khám kỹ người bệnh để có chỉ định đúng.

Điều trị tình trạng nhiễm trùng đường niệu trước nếu có.

Kháng sinh dự phòng nên được cho trước và kéo dài trong 48 giờ sau thủ thuật.

Giải thích kỹ cho người bệnh về thủ thuật (các bước thực hiện, những khó chịu có thể gặp như đặt thông niệu đạo bàng quang…).

Cho người bệnh đi tiểu trước khi thực hiện thủ thuật.

Hồ sơ bệnh án

Hoàn tất hồ sơ người bệnh.

Hoàn tất việc chẩn đoán và chỉ định đo áp lực bàng quang.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ 

Kiểm tra, đối chiếu người bệnh với hồ sơ.

Kiểm tra người bệnh 

Đối chiếu người bệnh với hồ sơ.

Thực hiện kỹ thuật

Chuẩn bị dụng cụ đo bằng cột nước đơn giản.

Chuẩn bị các ống thông niệu đạo bàng quang.

Tư thế người bệnh: có thể nằm hoặc ngồi.

Sát trùng bộ phận sinh dục ngoài.

Đặt thông niệu đạo bàng quang, lấy hết nước tiểu để đo thể tích nước tiểu tồn lưu, đồng thời làm các xét nghiệm cần thiết (10 thông số nước tiểu hoặc cấy và kháng sinh đồ nếu cần).

Nối hệ thống với thông niệu đạo bàng quang và chai nước muối sinh lý vào cột nước của dụng cụ đo.

Cho nước chảy vào bàng quang từ từ. Kiểm soát dòng chảy bằng khóa. Cột nước sẽ dao động.

Quan sát người bệnh và ghi nhận thời điểm người bệnh bắt đầu cảm giác buồn tiểu đầu tiên, lúc có cảm giác muốn đi tiểu, lúc đòi hỏi đi tiểu. Các thời điểm được ghi nhận bằng cách ghi vào giấy thời điểm và áp lực của cột nước vào thời điểm tương ứng.

Khi người bệnh không thể nhịn tiểu được, ngừng truyền nước và cho người bệnh đi tiểu để đánh giá.

Ghi nhận kết quả và vẽ thành biểu đồ bằng cách nối các điểm được ghi nhận lại.

Tháo bỏ các thông cho người bệnh mặc quần áo lại.

       

 

 

THEO DÕI 

Theo dõi người bệnh đặc biệt là nhiễm trùng đường tiểu sau thủ thuật.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Thường ít có các tai biến và biến chứng.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Văn Ân. (2003), Đại cương về các phép đo niệu động học. Y học TP HCM,  Tập 7* Số 2 * 2003: 68-72.

Hosker G., Rosier P., Gajewski J., Sand P., Szabo L., Capewell A. (2009), Dynamic Testing, in “INCONTINENCE” (Paul Abrams, Editor) 4th International Consultation on Incontinence, © Health Publication Ltd: 417-522.   

Blaivas, J.G., Chancellor, M.B.(1996), Atlas of Urodynamics. Baltimore: Williams and Wilkins.

Abrams, P.(1997), Urodynamics. London: Springer.

Schafer, W., et al., (2002). Good urodynamic practices: uroflowmetry, filling cystometry, and pressure-flow studies. Neurourol Urodyn, . 21(3): p. 261-74.

Hosker, G., (2004). Urodynamics, in “The Yearbook of Obstetrics and Gynaecology”, (Hillard T., Purdie, D., Editor.), RCOG Press: London. p. 233-254.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top