Rửa bàng quang lấy máu cục là kỹ thuật đưa một lượng dịch vô trùng vào bàng quang và sau đó dẫn lưu ra qua sonde bàng quang nhằm làm sạch máu cục trong bàng quang.
Có máu cục trong bàng quang.
Không có chống chỉ định.
Điều dưỡng.
Bộ dụng cụ để đặt sonde tiểu:
Bơm vô trùng 50 ml
Nước muối sinh lý 0,9%: 1000 ml Cọc treo.
Gạc sạch và gạc thấm dung dịch sát khuẩn để sát khuẩn đầu sonde.
Dung dịch sát khuẩn.
Găng vô trùng.
Kẹp Kocher.
Khay quả đậu vô trùng.
Săng vô trùng.
Băng dính.
Dụng cụ để sát khuẩn tay.
Giấy thấm bảo vệ dùng 1 lần.
Giải thích cho người bệnh lí do rửa bàng quang, quy trình rửa diễn ra như thế nào và biến chứng có thể xảy ra.
Đặt người bệnh nằm ngửa, có giấy thấm phía dưới người bệnh.
Điều dưỡng đeo khẩu trang, đội mũ, rửa sạch tay.
Mở dụng cụ vô trùng.
Đặt dụng cụ lên khu vực đã được khử trùng trước đó.
Mở các túi gạc sạch và gạc được thấm dung dịch sát khuẩn.
Chuẩn bị dung dịch trong các cốc vô trùng: nước muối sinh lý hoặc nước muối sinh lý với thuốc được chỉ định.
Đặt săng vô trùng giữa hai chân.
Rửa tay bằng cồn.
Đeo găng vô trùng.
Đặt sonde tiểu nếu người bệnh chưa có sonde bàng quang.
Nếu người bệnh đã có sonde bàng quang: kẹp sonde phía trên vị trí đầu sonde nối với túi nước tiểu (không kẹp trực tiếp vào sonde mà quấn gạc vào sonde rồi kẹp để tránh làm hỏng sonde).
Dùng gạc thấm dung dịch sát khuẩn để tháo sonde ra khỏi túi đựng nước tiểu và sát khuẩn đầu sonde.
Đặt đầu sonde lên khay quả đậu vô trùng, dùng băng dính cố định đầu sonde vào khay quả đậu.
Che đầu túi đựng nước tiểu bằng 1 miếng gạc sạch thấm dung dịch sát khuẩn
Cắm bơm tiêm nước muối vào đầu sonde.
Tháo kẹp ở sonde.
Bơm từ từ 50ml nước muối sinh lý vào bàng quang rồi hút ra hoặc kết nối đầu sonde với chai nước muối sinh lý 1000 ml (chai này được treo trên cọc truyền). Nòng còn lại của sonde bàng quang được nối với bộ dây truyền huyết thanh thứ 2 rồi thả vào túi đựng nước tiểu. Làm như vậy nhiều lần cho đến khi nước ra trong
Kẹp sonde lại và rút bơm tiêm ra.
Nối lại sonde vào túi nước tiểu.
Tháo kẹp sonde, kiểm tra xem có nước tiểu chảy ra không.
Đưa người bệnh trở lại vị trí và tư thế ban đầu.
Ghi vào phiếu theo dõi: màu sắc dịch rửa bàng quang, có cục máu đông không, thể tích dịch rửa.
Ngày giờ rửa bàng quang.
Dung dịch rửa, số lượng dịch.
Tính chất, màu sắc nước chảy ra.
Tình trạng của người bệnh trong và sau khi rửa.
Tên người tiến hành.
Nhiệt độ, huyết áp, mạch người bệnh.
Dịch chảy ra: số lượng, màu sắc.
Người bệnh đau khi lượng dịch rửa đưa vào quá nhiều.
Tắc sonde.
Thay sonde bàng quang khi có tắc sonde.
Giảm đau nếu cần thiết.
Truyền máu nếu mất máu quá nhiều.
Choong SK, Walkden M, and Kirby R (2000). The management of intractable haematuria. BJU Int, 86 (9), pp. 951-9.
Steve Scholtes (2002). Management of clot retention following urological surgery. Nursing Times.net, 98 (28), pp48.
Hosking DH et al (1999). Is stening following ureteroscopy for removal of distal ureteral calculi necessary?. Journal of urol, 161, pp48-50.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh