✴️ Rút sonde dẫn lưu hố thận ghép qua da

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Rút dẫn lưu được thực hiện khi quá trình dẫn lưu hố thận ghép sau phẫu thuật đã hoàn thành hoặc tắc dẫn lưu. 

 

CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có đặt dẫn lưu hố thận ghép qua da.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định. 

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

01 bác sĩ thực hiện rút dẫn lưu ra khỏi bể thận. 

01 điều dưỡng: phụ giúp các bác sĩ tiến hành thủ thuật.

Phương tiện

GIường thủ thuật: 01 chiếc

Máy siêu âm với đầu dò Convex 3,5 MHz đã được sát khuẩn.

Dung dịch betadin sát trùng: 01 lọ

Săng vô khuẩn loại có lỗ: 01 chiếc

Săng vô khuẩn không có lỗ: 01 chiếc

Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml

Bơm tiêm 20ml: 02 chiếc

Bông băng, gạc vô trùng: 04 gói

Găng tay vô trùng: 02 đôi

Bộ dụng cụ và thuốc chống choáng, chống sốc phản vệ.

Người bệnh

Người bệnh và người nhà  được nghe bác sĩ giải thích kỹ về thủ thuật và đồng ý phối hợp cùng với bác sĩ.  

Hồ sơ bệnh án 

Bệnh án được hoàn thiện với các thủ tục dành cho người bệnh tiến hành làm thủ thuật.  

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ 

Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm. 

Kiểm tra người bệnh 

Đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh.

Thực hiện kỹ thuật   

Người bệnh được theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật. 

Người bệnh được nằm thẳng bộc lộ vùng chân ống dẫn lưu.

Bác sĩ rửa tay, đi găng vô trùng.

Sát trùng da vùng dẫn lưu.

Trải săng vô trùng loại có lỗ.

Cắt chỉ cố định chân sonde dẫn lưu. 

Rút sonde dẫn lưu.

Băng vùng chân dẫn lưu vừa được rút.

Cho người bệnh về giường bệnh. 

 

THEO DÕI

Các thông số sinh tồn: toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở.

Theo dõi tình trạng chảy máu và nhiễm trùng chân sonde sau khi rút dẫn lưu. 

Siêu âm lại ổ bụng đánh giá dịch ổ bụng sau 24 giờ.

Kháng sinh theo tình trạng bệnh.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Chảy máu tại chỗ dẫn lưu: băng ép hoặc khâu lại vị trí dẫn lưu nếu cần thiết. 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Mark J, Hogan M, Brian D et al. (2001). “Percutaneous Nephrostomy in Children and Adolescents: Outpatient Management”. Radiology 218: pp.207 - 10.

Mosbah A, Siala A (1990). “Percutaneous nephrostomy in the treatment of Pyonephrosis. A comparative study apropos of 36 cases” . Ann Urol  (Paris) 24 (4): pp.279 - 81. 

Ogg CS, Pedersen JS (1969). “Percutaneous Needle Nephrostomy”. Bristish Medical Journal 4: pp.657 - 60.

Karim SS R, Samanta S, Aich RK et al. (2010). “Percutaneous nephrostomy by direct puncture technique: An observational study”. Indial journal of Nephrology 20 (2): pp.84 - 8.

Radecka E MA (2004). “Complications associated with percutaneous nephrostomies. A retrospective study”. Acta Radiol 45 (2): pp.184 - 8.

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top