Sinh thiết thận để nghiên cứu tổn thương mô bệnh học thận, sự lắng đọng các thành phần miễn dịch và tổn thương siêu cấu trúc thận góp phần quan trọng cho chẩn đoán, tiên lượng và điều trị của nhiều bệnh lý thận, đặc biệt là các bệnh cầu thận.
Trải qua nhiều giai đoạn, kỹ thuật sinh thiết thận ngày càng hoàn thiện, nâng cao độ an toàn, chính xác. Nhờ sự hướng dẫn của siêu âm, kỹ thuật sinh thiết thận qua da đã được thực hiện thường xuyên để giúp cho chẩn đoán chính xác nhiều bệnh lý thận cấp và mạn tính.
Mục đích của kỹ thuật là lấy được tổ chức thận để phục vụ cho chẩn đoán mô bệnh học dưới kính hiển vi quang học, miễn dịch huỳnh quang, hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử…
Nhóm bệnh cầu thận: Hội chứng thận hư, suy thận tiến triển nhanh chưa rõ nguyên nhân, bệnh hệ thống có tổn thương thận, suy thận cấp không rõ nguyên nhân, đái máu vi thể dai dẳng có protein niệu, protein niệu dai dẳng > 1 g/ 24 giờ…
Nhóm bệnh lý ống kẽ thận nghi do nhiễm độc hóa chất, do thuốc…
Bệnh thận mạn giai đoạn muộn khi thận đã teo (Kích thước dọc thận < 9cm).
Người bệnh chỉ có một thận.
Rối loạn đông máu.
Tiểu cầu thấp < 150.000 G/l,
Tỷ lệ prothrombin thấp < 70%.
Người bệnh đang trong tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc.
Tăng huyết áp nặng.
Viêm thận bể thận cấp, thận đa nang, ứ nước.
Người bệnh có bệnh lý viêm mạch, phình mạch.
02 bác sĩ, 01 điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên chuyên khoa thận.
Máy siêu âm với đầu dò 3,5 - 5 MHz (có thể có đầu dò chuyên cho sinh thiết).
Bộ túi nilon vô khuẩn bọc đầu dò
Súng sinh thiết: 01 chiếc
Kim chuyên dùng để sinh thiết thận: 01 chiếc
Dung dịch betadin sát trùng: 01 lọ
Thuốc gây tê lidocain 2%: 04 ống
Nước muối sinh lý 0,9%: 500ml
Bơm, kim tiêm 5ml: 01 chiếc
Bông băng gạc vô trùng: 04 gói
Bộ áo thủ thuật + mũ + khẩu trang vô khuẩn: 03 bộ
Găng tay vô trùng: 03 đôi
Săng vô khuẩn: 04 chiếc
Panh kẹp săng: 04 chiếc
Khăn trải bàn thủ thuật: 01 chiếc
Bàn thủ thuật: 01 bàn
Dung dịch formol: 10ml Lọ đựng bệnh phẩm sinh thiết
Xét nghiệm cơ bản và đông máu cơ bản trước khi sinh thiết thận.
Người bệnh và gia đình được nghe bác sĩ giải thích kỹ về tác dụng và tai biến của thủ thuật.
Gia đình ký vào giấy cam kết đồng ý làm thủ thuật.
Hoàn thiện bệnh án và chẩn đoán.
Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm.
Đối chiếu tên, tuổi, chẩn đoán bệnh.
Thử phản ứng với thuốc gây tê lidocain.
Theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật.
Người bệnh được nằm sấp trên bàn, hai chân duỗi thẳng:
Bác sĩ rửa tay, đi găng vô trùng
Sát trùng da vùng lưng định sinh thiết
Trải ga, săng vô khuẩn.
Định vị bằng siêu âm để tìm điểm sinh thiết thận
Gây tê vùng định chọc kim sinh thiết qua da bằng kim nhỏ
Chọc kim sinh thiết vào vị trí cực dưới của thận ghép dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Khi kim sinh thiết đã vào vùng định sinh thiết thì tiến hành cắt 01 mảnh tổ chức thận.
Rút súng sinh thiết, lấy mảnh tổ chức thận để vào miếng gạc có tẩm nước nuối sinh lý để gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. Sau khi rút súng và kim sinh thiết phải ấn chặt cầm máu vị trí sinh thiết.
Sinh thiết lần 2, mảnh sinh thiết được gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm dưới kính hiển vi quang học.
Ấn cầm máu điểm sinh thiết trong vòng 5 phút.
Siêu âm kiểm tra lại thận sau sinh thiết.
Băng ép chặt vùng sinh thiết thận ghép và cho người bệnh về giường nằm ngửa bất động 24 giờ.
Người bệnh cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, màu sắc nước tiểu, vị trí sinh thiết thận ghép và toàn trạng.
Sau sinh thiết, người bệnh cần được cho làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu ngay khi đi tiểu được.
Nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm.
Theo dõi, không cần xử trí.
Đái máu ít: truyền thêm natriclorua 9% hoặc glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, toàn trạng.
Đái máu nhiều cần cho người bệnh siêu âm kiểm tra lại thận ghép xem có rò động - tĩnh mạch thận hay không.
Nếu có đái máu nhiều thường do rò động mạch - tĩnh mạch thận gây tụt huyết áp cần truyền máu sau đó cho người bệnh làm các thăm dò và xét nghiệm chẩn đoán. Trong trường hợp nặng có thể phải giải quyết triệt để bằng nút mạch thận hoặc phẫu thuật.
O Hergesell. Safety of ultrasound - guided percutaneous renal biopsy - retrospective analysis of 1090 consecutive cases. Nephrology dialysis transplantation Vol 13, issue 4, pp 975 - 977.
Bruce Mackinno et al. (2010), Early ultrasound to detect complication after renal biopsy . Nephrol dial transplant (25) 316.
Mano C. et al. (2004) Predictors of bleeding complications in percutanenous ultrasound - guided renal biopsy . Kidney Int. 66: 1570 - 1577.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh