✴️ Thận trọng khi sỏi thận xuống đường tiết niệu

Nội dung

1. Sỏi thận xuống đường tiết niệu là hiện tượng gì?

Sỏi thận xuống đường niệu là hiện tượng một hoặc nhiều viên sỏi có kích thước nhỏ từ thận di chuyển theo dòng chảy của nước tiểu xuống các vị trí thấp hơn thuộc hệ niệu như niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Việc sỏi rơi xuống đường niệu là nguyên nhân chính gây bệnh sỏi niệu quản, sỏi bàng quang và sỏi niệu đạo. Trong đó, sỏi bị nằm kẹt tại ở niệu quản là vị trí nguy hiểm nhất và dễ gây biến chứng nhất.Tình trạng này gây ứ nước toàn phần và dễ dàng dẫn đến suy thận cấp tính.

Có thể có một hoặc nhiều viên sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu

Có thể có một hoặc nhiều viên sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu

 

2. Những triệu chứng lâm sàng khi sỏi thận rơi xuống đường niệu

Có thể nhận biết hiện tượng sỏi thận rơi xuống đường niệu qua những biểu hiện sau:

Những cơn đau:

  • Cơn đau quặn thận: đây là biểu hiện rõ ràng nhất khi sỏi rơi xuống đường niệu. Người bệnh đau nhiều nhất là ở vùng thắt lưng, sau lan xuống vùng bụng dưới rồi đến 2 bàn chân. Cơn đau từ nhẹ đến nặng dần khiến việc di chuyển vô cùng khó khăn. Những cơn đau này thường đến một cách đột ngột theo từng cơn và kéo dài vài phút đến cả giờ đồng hồ. Ở nam giới cơn đau có thể xuất hiện tại bộ phận sinh dục.
  • Đau âm ỉ ở vùng hông, vùng thắt lưng: xuất hiện khi sỏi thận mắc kẹt tại niệu quản. Cơn đau âm ỉ từ vùng lưng lan dần theo đường đi của sỏi trên niệu quản.

Rối loạn tiểu tiện:

  • Tiểu khó, tiểu buốt, tiểu rắt: sỏi kẹt ở niệu quản hoặc niệu đạo nên người bệnh đột nhiên thấy khó đi tiểu. Nước tiểu bị tắc nghẽn gây nên cảm giác đau buốt. Lượng nước tiểu ít, có khi chỉ cố rặn ra một vài giọt nước tiểu hoặc có thể bị bí tiểu hoàn toàn.
  • Tiểu ngắt quãng: sỏi bàng quang gây tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu từ bàng quang xuống niệu quản. Người bệnh đang tiểu đột nhiên dừng lại và phải đổi sang tư thế khác mới có thể tiểu bình thường.
  • Tiểu ra máu: nước tiểu từ thận qua niệu quản xuống bàng quang và niệu đạo rồi thải ra ngoài. Khi người bệnh có sỏi thận, theo nguyên tắc sỏi cũng có thể tự do di chuyển theo “đường ống” trên. Nếu sỏi có kích thước lớn nhiều góc cạnh di chuyển rất dễ gây ra cọ xát, làm tổn thương hoặc có thể chảy máu ở nơi nó đã đi qua. Đó là nguyên nhân người bệnh thấy nước tiểu có màu hồng hoặc đỏ do lẫn máu.
  • Nước tiểu màu đục, mùi hôi khó chịu: sự tồn tại của những viên sỏi rất dễ để vi khuẩn tấn công gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Nước tiểu đục, có váng kèm mùi hôi rõ rệt.

Biểu hiện toàn thân khác:

Cơ thể mệt mỏi, chán ăn, tụt cân, buồn nôn, nôn, sốt cao…

 

3. Biến chứng nguy hiểm khi sỏi thận rơi xuống đường niệu

Sỏi rơi xuống đường niệu nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như:

Suy thận là biến chứng nguy hiểm nhất khi sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu

Suy thận là biến chứng nguy hiểm nhất khi sỏi thận rơi xuống đường tiết niệu.

  • Thận ứ nước gây giãn đài bể thận: sỏi mắc kẹt tại niệu quản hoặc niệu đạo chặn dòng chảy của đường tiểu. Nước tiểu không xuống được bàng quang hoặc không được đào thải ra ngoài gây thận ứ nước, giãn đài bể thận và làm ảnh hưởng đến chức năng thận.
  • Viêm đường tiết niệu: sỏi di chuyển gây tổn thương niêm mạc đường niệu kết hợp với việc nước tiểu bị ứ đọng do sỏi khiến vi khuẩn phát triển, tấn công gây viêm, nhiễm trùng đường tiết niệu
  • Rò bàng quang và teo xơ bàng quang: khi sỏi thận rơi xuống bàng quang gây viêm loét, chảy máu và làm ảnh hưởng đến hệ thần kinh cơ vòng bàng quang. Bàng quang không điều khiển được cơ vòng gây tình trạng rò rỉ bàng quang và tiểu không tự chủ.
  • Suy thận cấp – mãn tính: đây là biến chứng nguy hiểm nhất. Sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu khiến nước tiểu dội ngược dòng lên thận. Vi khuẩn xâm nhập, tấn công gây giãn đài bể thận dẫn đến suy thận cấp và mãn tính. Tình trạng này kéo dài dễ gây nhiễm khuẩn huyết rất nguy hiểm.

 

4. Điều trị sỏi thận rơi xuống đường niệu

4.1. Chẩn đoán:

  • Chẩn đoán lâm sàng: bác sĩ thăm khám vùng bụng kết với đánh giá các triệu chứng và bệnh sử để đưa ra kết quả bước đầu.
  • Chẩn đoán cận lâm sàng: xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm, chụp X-quang, chụp CT hệ tiết niệu… để xác định chính xác vị trí, kích thước, số lượng sỏi và tình trạng viêm nhiễm của bệnh.

 

4.2. Điều trị:

Tùy vào tình trạng bệnh lý của người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội khoa hay ngoại khoa.

Điều trị sỏi thận xuống đường tiết niệu cần căn cứ vào vị trí, số lượng, kích thước sỏi và tình trạng sức khỏe người bệnh.

Điều trị nội khoa sỏi thận xuống đường tiết niệu

Áp dụng khi sỏi tiết niệu kích thước nhỏ, ít triệu chứng:

  • Uống thật nhiều nước kết hợp với chế độ ăn uống, vận động khoa học hợp lý.
  • Sử dụng thuốc làm tan sỏi kết hợp sử dụng với một số loại thuốc để cải thiện tình trạng bệnh. Các loại thuốc này thường bao gồm thuốc giãn cơ trơn (tăng cường hoạt động của hệ niệu giúp tống xuất sỏi ra ngoài theo đường tự nhiên); thuốc giảm đau (giảm khó chịu các triệu chứng do bệnh gây nên); thuốc kháng sinh ( ngăn ngừa nhiễm khuẩn đường niệu).

Lưu ý: thông tin về các loại thuốc điều trị chỉ mang tính tham khảo. Người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và tư vấn cụ thể. Việc sử dụng thuốc phải tuyệt đối tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để thuốc phát huy được hiệu quả và hạn chế tác dụng phụ không mong muốn.

Điều trị ngoại khoa sỏi thận xuống đường tiết niệu

Áp dụng khi sỏi kích thước lớn, mắc kẹt tại đường niệu và gây triệu chứng, biến chứng nghiêm trọng. Vị trí và kích thước sỏi khác nhau sẽ có phương án điều trị khác nhau. Một số phương pháp ngoại khoa điều trị sỏi tiết niệu là:

  • Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng điện từ không mổ: chỉ định áp dụng trường hợp sỏi thận dưới 15mm, sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên sát bể thận và dưới 10mm.
  • Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser: chỉ định áp dụng khi sỏi niệu quản vị trí 1/3 giữa, 1/3 dưới và sỏi bàng quang có kích thước trên 10mm hoặc dưới 10mm mà không tự thoát theo đường tiểu.
  • Tán sỏi qua da đường hầm nhỏ bằng laser: chỉ định áp dụng trường hợp sỏi thận kích trước trên 15mm, sỏi niệu quản vị trí 1/3 trên kích thước trên 15mm.
  • Tán sỏi nội soi ống mềm bằng laser: sỏi thận kích thước dưới 25mm.
  • Mổ nội soi lấy sỏi: chỉ định trong trường hợp không áp dụng được phương pháp trên. Có thể mổ nội soi qua phúc mạc hoặc sau phúc mạc lấy sỏi.
  • Mổ hở lấy sỏi: khi không thực hiện được phương pháp mổ nội soi.

Lưu ý:

Với trường hợp sỏi niệu đạo có thể dùng thông niệu đạo hoặc bơm nước đẩy sỏi vào bàng quang sau đó điều trị như sỏi bàng quang. Trong trường hợp sỏi kẹt ở gần miệng niệu đạo ngoài có thể tiến hành gắp lấy sỏi. Trường hợp sỏi to kèm túi thừa niệu đạo, hẹp niệu đạo tiến hành mở niệu đạo lấy sỏi.

 

5. Các biện pháp phòng ngừa sỏi tiết niệu

Chế độ ăn uống, sinh hoạt có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển của sỏi tiết niệu. Đồng thời, sau khi điều trị khỏi, người bệnh cần phải có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để phòng ngừa sỏi tái phát. Một số lưu ý cần phải ghi nhớ:

  • Uống nhiều nước mỗi ngày để hòa tan các chất cặn độc hại ra ngoài cơ thể và giảm nhanh tình trạng lắng đọng và hình thành sỏi.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học: ăn nhiều hoa quả, rau xanh để cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất cho cơ thể. Hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều oxalat, thực phẩm nhiều dầu mỡ. Không ăn quá mặn và  ăn ít thịt đỏ để hạn chế sự kết tinh của sỏi. Hạn chế uống rượu bia, hút thuốc lá…
  • Xây dựng chế độ làm việc, học tập và nghỉ ngơi khoa học.
  • Tập thể dục thể thao hàng ngày để nâng cao sức khỏe, tăng sức đề kháng.
  • Khám sức khỏe định kỳ hàng năm để nhận biết sớm các dấu hiệu, phát hiện bệnh sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời.

Trên đây là những thông tin cơ bản về hiện tượng sỏi thận xuống đường tiết niệu. Hi vọng điều này sẽ giúp bạn phòng ngừa và kiểm soát bệnh sỏi tiết niệu hiệu quả hơn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top