✴️ Bệnh viêm màng phổi cấp tính liên cầu, phế cầu, trực khuẩn lao, amip

1. Tổng quan

Viêm màng phổi cấp tính là tình trạng viêm lớp màng phổi bao phủ bề mặt phổi và lót trong khoang ngực, diễn tiến nhanh, có thể khu trú hoặc lan tỏa. Bệnh thường khởi phát sau một đợt nhiễm trùng hô hấp cấp, do vi khuẩn xâm nhập vào khoang màng phổi qua đường máu, lan từ nhu mô phổi hoặc từ các ổ nhiễm kế cận.

Trong nhiều trường hợp, viêm màng phổi tiến triển thành viêm mủ màng phổi (empyema) – một thể bệnh nặng, cần can thiệp ngoại khoa nếu không điều trị hiệu quả bằng nội khoa.

 

viem-mang-phoi-cap-tinh

Nhận biết sớm các biểu hiện của bệnh viêm màng phổi giúp việc điều trị bệnh đạt hiệu quả tốt

2. Nguyên nhân thường gặp

  • Vi khuẩn:

    • Phế cầu (Streptococcus pneumoniae), tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu tan huyết nhóm A, trực khuẩn gram âm,…

    • Trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) trong viêm màng phổi do lao.

  • Nhiễm ký sinh trùng: Entamoeba histolytica (trong áp xe gan vỡ vào khoang màng phổi).

  • Nguồn lây lan kế cận hoặc toàn thân:

    • Viêm phổi, áp-xe phổi, giãn phế quản bội nhiễm.

    • Tắc động mạch phổi bội nhiễm, ung thư phổi hoại tử, chấn thương lồng ngực.

    • Rò khí – phế quản, viêm xương sườn, áp-xe vú, áp-xe gan.

3. Triệu chứng lâm sàng

3.1. Giai đoạn viêm khô màng phổi

  • Đau ngực kiểu màng phổi: đau nhói, tăng lên khi hít sâu, ho hoặc thay đổi tư thế.

  • Ho khan, thở nhanh nông.

  • Sốt nhẹ hoặc không sốt nếu chưa có mủ.

 

viem-mang-phoi-cap-tinh2

Khi bị viêm màng phổi, người bệnh sẽ có cảm giác đau nhói ở ngực khi thở, đau cơ bắp ở ngực, ho dai dẳng, sốt… Tình trạng đau nhói ở ngực càng trầm trọng khi bệnh nhân thở sâu hoặc ho

3.2. Giai đoạn viêm mủ màng phổi cấp tính

  • Hội chứng nhiễm trùng – nhiễm độc toàn thân:

    • Sốt cao dao động, rét run.

    • Mệt mỏi, kém ăn, sút cân.

    • Đau đầu, mất ngủ, môi khô, lưỡi bẩn.

  • Triệu chứng hô hấp:

    • Đau ngực bên tổn thương.

    • Ho khan, khó thở tăng dần.

    • Hơi thở ngắn, lệch khí quản nếu dịch nhiều.

  • Khám lâm sàng: Hội chứng tràn dịch màng phổi.

  • Cận lâm sàng:

    • Công thức máu: Bạch cầu tăng cao, CRP tăng.

    • Chụp X-quang ngực: Thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi, có thể phân mức dịch khí nếu có rò khí.

    • Siêu âm hoặc CT ngực: Đánh giá mức độ dịch, vách hóa.

    • Chọc dò màng phổi: dịch mủ, nuôi cấy xác định vi khuẩn, làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh phù hợp.

4. Điều trị viêm màng phổi cấp tính

4.1. Nguyên tắc điều trị

  • Kháng sinh theo kháng sinh đồ.

  • Dẫn lưu mủ khỏi khoang màng phổi.

  • Nâng cao thể trạng.

  • Hạn chế vách hóa, ngăn ngừa hình thành tổ chức xơ dính.

4.2. Điều trị nội khoa

  • Kháng sinh phổ rộng tĩnh mạch, sau đó điều chỉnh theo kháng sinh đồ:

    • Ví dụ: cefotaxime + metronidazole, hoặc piperacillin-tazobactam, carbapenem trong các trường hợp nặng.

  • Thuốc giảm đau, hạ sốt (paracetamol, NSAIDs).

  • Truyền dịch, truyền đạm, máu nếu cần để nâng đỡ thể trạng.

  • Dẫn lưu kín dịch mủ qua ống dẫn lưu màng phổi.

4.3. Điều trị ngoại khoa

  • Phẫu thuật bóc vỏ phổi (decortication):

    • Chỉ định trong các trường hợp mủ đặc, tổ chức hóa khoang màng phổi, không đáp ứng với điều trị nội khoa và dẫn lưu.

    • Mục tiêu: loại bỏ tổ chức viêm dính, phục hồi thông khí phổi, tạo hình lại thành ngực nếu biến dạng.

  • Nội soi màng phổi: giúp chẩn đoán và xử trí sớm giai đoạn vách hóa nhẹ.

5. Theo dõi và dự phòng

  • Theo dõi sát diễn tiến lâm sàngkết quả cận lâm sàng.

  • Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát (viêm phổi, áp-xe phổi…).

  • Tiêm phòng vắc xin phế cầu, cúm cho các nhóm nguy cơ cao (trẻ nhỏ, người già, người có bệnh mạn tính).

  • Khám chuyên khoa hô hấp sớm khi có dấu hiệu đau ngực, ho kéo dài, sốt không rõ nguyên nhân.

6. Kết luận

Viêm màng phổi cấp tính, đặc biệt thể viêm mủ, là một bệnh lý hô hấp nguy hiểm, cần chẩn đoán sớm và điều trị tích cực để tránh các biến chứng nặng như xẹp phổi, viêm mủ mạn tính, viêm dính màng phổi hoặc nhiễm trùng huyết, biến chứng nội sọ. Điều trị thành công phụ thuộc vào kháng sinh đồ, dẫn lưu đúng kỹ thuật và can thiệp ngoại khoa kịp thời.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top