✴️ Hướng tiếp cận điều trị áp xe phổi

Áp xe phổi là tình trạng nhiễm trùng khu trú trong nhu mô phổi, dẫn đến hoại tử mô và hình thành ổ mủ chứa dịch. Quản lý điều trị áp xe phổi yêu cầu kết hợp giữa liệu pháp kháng sinh tích cực, hỗ trợ dẫn lưu ổ mủ, chăm sóc toàn thân và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Áp xe phổi có nhiều triệu chứng khác nhau, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh

Áp xe phổi có nhiều triệu chứng khác nhau, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh

 

 

1. Điều trị kháng sinh

Kháng sinh là phương pháp điều trị nền tảng trong mọi trường hợp áp xe phổi. Việc sử dụng kháng sinh cần tuân thủ các nguyên tắc:

  • Khởi trị sớm, ngay sau khi lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm vi sinh.

  • Chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, dựa vào mô hình vi khuẩn và đặc điểm đề kháng kháng sinh tại địa phương, trong khi chờ kết quả kháng sinh đồ.

  • Dùng liều cao ngay từ đầu, phối hợp ít nhất 2 loại kháng sinh, ưu tiên đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

  • Điều chỉnh thuốc theo diễn biến lâm sàngkết quả kháng sinh đồ (nếu có).

  • Thời gian điều trị tối thiểu 4 tuần, có thể kéo dài đến 6 tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và hình ảnh X-quang.

 

2. Dẫn lưu ổ áp xe

2.1. Dẫn lưu tư thế kết hợp vỗ rung lồng ngực

  • Căn cứ vào kết quả chụp X-quang phổi thẳng – nghiêng hoặc CT scan ngực, xác định vị trí ổ áp xe.

  • Đặt người bệnh nằm ở tư thế dẫn lưu phù hợp, để khối mủ thoát ra dễ dàng theo trọng lực.

  • Thời gian dẫn lưu tư thế có thể bắt đầu từ vài phút mỗi lần, sau đó tăng dần đến 15–20 phút/lần, tùy khả năng bệnh nhân chịu đựng.

  • Kết hợp vỗ rung lồng ngực 2–3 lần/ngày để hỗ trợ dẫn lưu mủ.

2.2. Nội soi phế quản ống mềm

  • Chỉ định khi nghi ngờ có dị vật hoặc tắc nghẽn phế quản, đồng thời hỗ trợ hút mủ tại phế quản dẫn lưu ổ áp xe.

  • Nội soi còn giúp phát hiện tổn thương giải phẫu liên quan đến phế quản gây chít hẹp hoặc ứ đọng mủ.

2.3. Chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực

  • Áp dụng với ổ áp xe ngoại vi, không thông phế quản, sát màng phổi hoặc dính với thành ngực.

  • Can thiệp được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT scan.

 

3. Điều trị hỗ trợ toàn thân

  • Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, giàu năng lượng và protein để tăng cường sức đề kháng.

  • Bù nước – điện giải và đảm bảo cân bằng kiềm toan.

  • Sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm khi cần thiết.

Bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám khi nghi ngờ áp xe phổi

Bạn nên đến cơ sở chuyên khoa để thăm khám khi nghi ngờ áp xe phổi

 

 

4. Chỉ định phẫu thuật cắt phổi

Phẫu thuật cắt bỏ phần phổi tổn thương được xem xét trong các trường hợp sau:

Chỉ định Mô tả
Ổ áp xe > 10 cm Kích thước lớn, khó điều trị nội khoa thành công
Áp xe mạn tính Không đáp ứng với điều trị nội khoa sau ≥ 6 tuần
Ho ra máu nặng Tái phát nhiều lần hoặc ho máu đe dọa tính mạng
Kèm giãn phế quản khu trú nặng Không thể hồi phục bằng điều trị nội
Biến chứng dò phế quản – màng phổi Có nguy cơ nhiễm trùng lan rộng, áp lực âm bất thường

Phẫu thuật có thể là cắt phân thùy, cắt thùy hoặc cắt toàn bộ phổi tùy mức độ tổn thương.

 

5. Theo dõi và đánh giá sau điều trị

  • Theo dõi diễn tiến lâm sàng (sốt, ho, đàm mủ, tình trạng toàn thân)

  • Chụp X-quang phổi định kỳ để đánh giá đáp ứng điều trị

  • Tái khám để ngừa tái phát hoặc phát hiện sớm biến chứng

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top