✴️ Sinh thiết phổi qua nội soi phế quản ống mềm dưới hướng dẫn của siêu âm và màn tăng sáng (cho hạch, u trung thất)

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Nội soi phế quản ống mềm chỉ cho phép tiếp cận được những tổn thương trong lòng phế quản đến các nhánh phế quản thế hệ thứ 4, mà ít có khả năng tiếp cận các tổn thương nhỏ và nằm xa hơn.

Nội soi phế quản ống mềm dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi phế quản cho phép tiếp cận những tổn thương nằm ở trung thất (u, hạch trung thất). Từ đó giúp chẩn đoán xác định và đánh giá giai đoạn các trường hợp u trung thất, u phổi.

 

CHỈ ĐỊNH

U, hạch trung thất.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có rối loạn huyết động.

Cơn đau thắt ngực gần đây hoặc không ổn định.

Suy hô hấp.

Hen phế quản chưa được kiểm soát.

Có rối loạn đông máu, cầm máu.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ biến chứng.

Người bệnh không hợp tác.

Tăng urê máu.

Tăng áp lực động mạch phổi.

Gầy, yếu, tuổi cao.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

02 Bác sĩ đã được đào tạo về nội soi phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi.

02 Kỹ thuật viên thành thạo phụ nội soi phế quản và vận hành hệ thống siêu âm qua nội soi.

Phương tiện 

Hệ thống nội soi phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm qua nội soi: 01.

Các trang thiết bị cấp cứu.

Đường thở oxy.

Máy hút.

Người bệnh 

Được giải thích đầy đủ về sự cần thiết và những nguy cơ có thể xuất hiện tai biến.

Ký giấy đồng ý thực hiện kỹ thuật.

Nhịn ăn trước thực hiện kỹ thuật 6-12 tiếng.

Hồ sơ bệnh án 

Có đầy đủ các xét nghiệm: công thức máu, đông máu cơ bản, AST, ALT, creatinin, điện giải đồ, điện tim, X quang phổi.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ, các xét nghiệm đã được chuẩn bị

Thực hiện kỹ thuật

Dựa trên X quang phổi, hoặc phim cắt lớp vi tính: xác định sơ bộ vị trí tổn thương cần sinh thiết.

Người bệnh được gây tê mũi, họng với lidocain 2%.

Đưa người bệnh lên bàn soi phế quản.

Tiến hành đưa ống soi qua miệng vào khí quản. Tiến hành gây tê bổ xung trong quá trình đưa ống nội soi xuống khí phế quản.

Quan sát sơ bộ lòng khí phế quản.

Sau khi đã định vị sơ bộ vị trí tổn thương, tiến hành bơm bóng nước siêu âm, sau đó bật đầu dò siêu âm. Điều chỉnh đầu ống nội soi phế quản để tựa sát đầu dò siêu âm có bóng vào thành khí phế quản vùng có u, hạch trung  thất dự kiến chọc hút, sinh thiết. 

Khi thấy chắc chắn hình ảnh u, hạch trung thất: bật hệ thống siêu âm doppler để xác định vị trí các mạch máu. Chọn vùng không có mạch máu. Tiến hành chọc kim hút ra ngoài dưới hướng dẫn của siêu âm. Cố định vị trí kim chọc chặt vào ống nội soi phế quản khi đã thấy chắc chắn hình ảnh kim đi vào vị trí u, hạch trung thất.

Rút nòng dẫn, sau đó gắn bơm áp lực âm vào kim chọc hút. Di chuyển kim chọc hút liên tục 4-10 lần và hút áp lực âm.

Rút phức bộ kim chọc hút khi thấy hình hình ảnh bệnh phẩm đã vào trong kim chọc hút.

Tiến hành rút phức bộ kim chọc hút. Bơm đẩy bệnh phẩm ra khỏi kim chọc hút lên lam bệnh phẩm. Bơm và rửa kim chọc hút với dung dịch natriclorua 0,9%: lấy phần dịch này để làm thêm các xét nghiệm vi sinh, tế bào khác theo yêu cầu của lâm sàng.

Tiến hành làm lại 3-4 lần cho đến khi lấy đủ bệnh phẩm.

Rút kim chọc hút và hệ thống nội soi ra ngoài. 

 

THEO DÕI 

Chụp lại X quang phổi sau 3 tiếng để kiểm tra tai biến tràn khí màng phổi, chảy máu.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Nếu sau sinh thiết có biểu hiện của tràn khí màng phổi nhiều, hoặc tràn khí màng phổi

Có triệu chứng thì tiến hành hút khí bằng kim 18 gauge và bơm tiêm 50ml có khoá ba chạc. Nếu không kết quả tiến hành mở màng phổi với ống dẫn lưu 18 – 28G, hút dẫn lưu kín. Kết hợp với cho người bệnh thở oxy.

Nếu sau thủ thuật xuất hiện tràn máu màng phổi

Thở oxy.

Mở màng phổi dẫn lưu.

Xét chỉ định nội soi lồng ngực, hoặc phẫu thuật lồng ngực cấp cứu khi thấy máu liên tục ra qua dẫn lưu, với lượng > 700ml/24giờ.

Nếu sau thủ thuật người bệnh có ho máu sẽ được xử trí tuỳ theo mức độ. 

Ho máu ít (< 20ml) người bệnh được nằm nghỉ ngơi tại giường, thở oxy, uống thuốc thuốc giảm ho (tecpin codein 2 viên). 

Ho máu từ 20ml trở lên:

Người bệnh được nằm nghỉ ngơi tại giường, đầu thấp, mặt quay về một bên.

Thở oxy. 

Tiêm Morphin 10mg x 1 ống (tiêm dưới da).

Xét chỉ định truyền máu nếu cần.

Đặt nội khí quản thở máy nếu có biểu hiện của suy hô hấp.

Xét chỉ định nút động mạch phế quản nếu các biện pháp trên không kết quả.

Theo dõi toàn trạng khám kỹ lại phổi, màu sắc đờm trong 24 giờ sau sinh thiết.

 

GHI CHÚ 

Kỹ thuật chỉ nên được tiến hành bởi các bác sĩ có nhiều kinh nghiệm sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, và ở bệnh viện đã triển khai phẫu thuật lồng ngực.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Y tế “Hướng dẫn quy trình kĩ thuật bệnh viện tập 1”. Nhà Xuất bản Y  học (1999). 

Ngô Quý Châu “Bệnh hô hấp” Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam (2012). 

Dennis L. Kasper, Eugene Braunwald, Anthony S. Fauci et al"Harrison’s principle of internal medicine" 18th edition Mc Graw Hill company, 2011.

Gerald L. Baum, Jeffrey, Md. Glassroth et al "Baum's Textbook of Pulmonary Diseases 7th edition", Lippincott Williams & Wilkins Publishers, 2003.

Herth FJ, Becker HD, Ernst A. (2003). "Ultrasound-guided transbronchial needle aspiration: An experience in 242 patients".  Chest; 123:604-607. 

Herth F, Becker HD, Ernst A. (2004). "Conventional vs endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration: A randomized trial".  Chest; 125:322-325. 

Krasnik M, Vilmann P, Larsen SS, Jacobsen GK. (2003). "Preliminary experience with a new method of endoscopic transbronchial real time ultrasound guided biopsy for diagnosis of mediastinal and hilar lesions". Thorax; 58:1083-1086. 

Falcone F, Fois F, Grosso D. (2003). "Endobronchial ultrasound".  Respiration;  70: 179-194.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvnt

 

 

return to top