✴️ Test kích thích phế quản với Manitol

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Test kích thích với Manitol được phát triển để mô phỏng đáp ứng của cơ thể với gắng sức thông qua việc tạo áp lực ưu trương ở đường thở.

Kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng do tính hiệu quả, an toàn, dễ áp dụng.

Manitol là đường tự nhiên, ổn định, và thường được dùng làm tá dược trong pha chế thuốc và các chất phụ gia trong thức ăn. Manitol dùng trong test kích thích phế quản là dạng bột hít khô, có hạt nhỏ có thể dễ dàng đi vào đường hô hấp, thẩm thấu vào bề mặt niêm mạc phế quản và từ đó gây co thắt cơ trơn đường thở.

 

CHỈ ĐỊNH

Triệu chứng phù hợp hen phế quản, nhưng chức năng hô hấp bình thường.

Triệu chứng co thắt phế quản không điển hình (chẳng hạn ho về đêm).

Biểu hiện co thắt phế quản do lạnh, gắng sức.

Ho kéo dài chưa rõ nguyên nhân.

Đánh giá khả năng có hen phế quản khi tiếp xúc bụi nghề nghiệp.

Tăng tính phản ứng đường thở gây ra do khói thuốc, ô nhiễm môi trường.

Nhằm phát hiện một số dị nguyên đặc biệt.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ trong vòng 6 tháng.

Đã được biết có phình mạch não hoặc động mạch chủ.

Không có khả năng hợp tác để thực hiện thủ thuật.

Tăng huyết áp không kiểm soát được.

FEV1 < 70% trị số lý thuyết.

Nhiễm trùng hô hấp trong vòng 2 tuần.

Có phẫu thuật bọng hoặc ngực gần đây.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện 

Bác sĩ được đào tạo để đọc kết quả: 01 người.

Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên đã thành thạo về kỹ thuật đo chức năng hô hấp: 01 người.

Phương tiện

Manitol: được chuẩn bị sẵn với các dạng: 0mg, 5mg, 10mg, 20mg, 40mg. Các dạng nang này nên được chuẩn bị với các màu khác nhau.

Dụng cụ hít manitol: sử dụng handihaler làm dụng cụ hít. Máy đo chức năng hô hấp đạt chuẩn ATS/ERS (2005).

Người bệnh

Người bệnh cần tránh dùng các thuốc, thức ăn trước đo chức năng hô hấp như sau:

Thuốc

Thời gian dừng trước làm test

Thuốc kháng viêm không steroid: cromoglycate, Nedocromil

6-8 giờ

Thuốc giãn phế quản dạng hít

 

Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn: albuterol, terbutaline

8 giờ

Thuốc giãn phế quản tác dụng trung bình: ipratropium

12 giờ

Thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài: salmeterol, formoterol

24 giờ

Tiotropium

72 giờ

Thuốc kháng histamine

72 giờ

Theophylline

24 giờ

Các thuốc biến đổi leukotriene: montelukast, zafirlukast

4 ngày

Các corticoid dạng hít

12 giờ

Dạng kết hợp ICS + LABA

48 giờ

Các yếu tố khác:

Các thức uống, ăn có chứa trà, cà phê, chocolate: cần dừng trước làm test 2 giờ.

Hút thuốc lá: dừng trước làm test ít nhất 6 giờ.

Tập luyện: cần tránh trước làm test.

Nhiễm vi rút: không làm test trong vòng 3 tuần sau nhiễm vi rút đường hô hấp.

Các tiếp xúc khói, bụi nghề nghiệp có thể là nguyên nhân gây kích ứng: cần tránh tiếp xúc trước làm test 24 giờ.

Hồ sơ bệnh án

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 

Kiểm tra người bệnh: cần chắc chắn người bệnh đã được chuẩn bị đầy đủ.

Giải thích việc thực hiện thủ thuật cho người bệnh. Ký cam kết thực hiện thủ thuật.

Đo chức năng hô hấp cơ bản trước làm test. Kiểm tra lại các chống chỉ định (đặc biệt lưu ý kiểm tra các chống chỉ định liên quan đến chức năng hô hấp).

Cho người bệnh hít nang 0mg manitol. Người bệnh được yêu cầu hít đủ mạnh và dài đủ để nghe thấy tiếng xoay của viên thuốc (không được hít quá nhanh). Sau đó yêu cầu người bệnh nín thở.

Đo chức năng hô hấp sau hít thuốc 60 giây, giá trị này được coi là giá trị ban đầu.

Tiếp tục hít nang 5mg và đo chức năng hô hấp với trình tự như trên.

Tiếp tục hít với liều 10mg, 20mg, 40mg, 80mg, 160mg (tổng liều là 635mg), cho tới khi đạt giá trị test dương tính.

Test dương tính khi đạt FEV1 giảm > 15% so với giá trị ban đầu hoặc FEV1 giảm > 10% giữa hai bước liều.

Test âm tính: FEV1 giảm < 15% so với giá trị ban đầu; và biến đổi FEV1 giữa các liều < 10%, với liều Manitol tối đa (635mg).

Khí dung hoặc xịt thuốc giãn phế quản cho người bệnh, ngay cả khi có kết quả test kích thích âm tính.

Đo lại chức năng hô hấp cho người bệnh sau khi kết thúc test để đảm bảo tình trạng co thắt phế quản của người bệnh đã hồi phục hoàn toàn. 

 

THEO DÕI 

Đánh giá kết quả test dương tính để dừng kỹ thuật.

Theo dõi cơn khó thở. Khi xuất hiện khó thở thì tiến hành xử trí theo quy trình. Các biểu hiện đau ngực, huyết động.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Khi xuất hiện test dương tính hoặc khi người bệnh có cơn khó thở xuất hiện: khí dung thuốc giãn phế quản (ventolin 5mg x 1 nang hoặc berodual x 2ml - pha kèm 3ml natriclorua 0,9%) và theo dõi. Nếu không hết cơn khó thở: tiến hành khí dung tiếp, và lấy đường truyền tĩnh mạch, tiêm methylprednisolone 40mg x 1 lọ.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Wanger J (2012). "Mannitol challenge test". Pulmonary function testing - A practical approach. Chapter 8. Jones & Barlett learning. P: 241-249.

Selma b de Nijs, Niki Fens, Rene Lutter, Erica Dijkers, Frans h Krouwels, Barbara S Smids - Dierdorp, Reindert P van Steenwijk, Peter J Sterk: Airway inflammation and mannitol challenge test in COPD.  Respiratory Research 2011, 12: 11. 

Kayako SupportSuite (2012), Bronchial Provocation (Challenge) Testing.

Ruth Freed, Sandra D Anderson and Jennifer Wyndham, The use of bronchial provocation tests for identifying asthma: A review of the problems for occupational assessment and a proposal for new direction, Respiratory Medicin, ADF Health Vol 3 September 2002: 77 - 85.

Amisha Singapuri, Susan McKenna and Christopher E Brightling: The utility of the mannitol challenge in the assessment of chronic cough: a pilot study. Cough 2008 (4:10), Bio Med Central.

Seldon Spector: Use of Mannitol Inhalation Challenge in Assessment of Cough. 

Lung (2010) 188 (Suppl 1): S99-S103.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvnt

return to top