Quan sát ở nhà, nơi công cộng, ở trường/lớp trẻ thường xuyên có những biểu hiện sau:
a) Tăng hoạt động
– Hay bồn chồn, luôn cử động chân tay, ngồi không yên.
– Thường xuyên chạy nhảy, leo trèo hoặc rời bỏ chỗ ngồi ở nơi cần ngồi yên.
– Trả lời bột phát khi chưa nghe hết câu hỏi.
– Khó khăn khi phải chờ đợi hoặc phải xếp hàng chờ theo thứ tự.
b) Giảm chú ý
– Dễ mất tập trung do tác động bên ngoài.
– Không cẩn thận, không chú ý tỉ mỉ, hay gây sai sót.
– Ít tuân theo sự hướng dẫn, hay làm mất đồ dùng, đồ chơi.
– Thường hay bỏ dở việc này để làm sang việc khác.
– Trẻ không duy trì chú ý được lâu so với trẻ bình thường cùng tuổi.
Nếu các biểu hiện kéo dài trên sáu tháng và xuất hiện trước 7 tuổi, cản trở học tập, sinh hoạt, công việc và quan hệ của trẻ ở gia đình, trường học, trẻ có thể bị rối loạn tăng hoạt động giảm chú ý.
– Do di truyền, bệnh lý khi mang thai, tổn thương não khi sinh, bệnh lý sau sinh.
– Do môi trường:
+ Môi trường sống không ổn định: ồn ảo, đông đúc, lộn xộn,…
+ Trẻ bị lôi cuốn vào điện tử, nghiện internet, xem tivi quá nhiều.
+ Một số yếu tố độc hại do ô nhiễm môi trường.
– Khi nghi ngờ trẻ bị tăng hoạt động giảm chú ý, nên cho trẻ đi khám bác sĩ tâm lý trẻ em để được đánh giá và tư vấn.
– Trẻ có thể được làm các trắc nghiệm tâm lý về trí tuệ, cảm xúc, hành vi, … để xác định thêm
– Những chuyên gia khác cùng giúp đỡ trẻ như hoạt động trị liệu, giáo dục đặc biệt.
– Vai trò của gia đình rất quan trọng trong việc tạo môi trường, giáo dục trẻ, tìm sự trợ giúp, chia sẻ.
a) Tăng tập chung chú ý:
– Tạo môi trường yên tĩnh khi trẻ học tập.
– Tạo cho trẻ chú ý nghe nhìn khi bạn nói.
– Nói rõ ràng yêu cầu của bạn với trẻ.
– Bảo trẻ nhắc lại những gì mà bạn muốn.
– Tránh quá nhiều việc, nhiều thứ cùng lúc làm trẻ mất tập trung.
– Nên cho trẻ chơi trò chơi tĩnh, đòi hỏi phải tư duy.
b) Tạo điều kiện cho trẻ hoàn thành tốt công việc, học tập:
– Lập thời gian biểu và nhắc nhở trẻ thực hiện.
– Cho trẻ tham gia thể dục, thể thao vừa sức.
– Tránh chơi game, không chơi trò chơi bạo lực.
– Không nên kéo dài quá lâu một công việc.
– Chấp nhận một số hạn chế của trẻ, tránh chế diễu trẻ.
– Luôn nhắc trẻ luật lệ, nội quy trước khi đến nơi công cộng.
– Thái độ luôn kiên trì, nhẹ nhàng nhưng dứt khoát.
– Phải liên hệ với giáo viên, nên cho trẻ ngồi ở bàn đầu để giáo viên giúp đỡ.
– Tham gia các sinh hoạt nhóm, đoàn thể.
– Phát huy những khả năng của trẻ (thể thao, văn nghệ, …)
– Cần có sự kết hợp giữa trẻ – gia đình – giáo dục.
c) Liệu pháp hành vi
– Nhận biết tình huống, sự kiện làm trẻ có vấn đề, từ đó tạo môi trường tốt.
– Giải thích cho trẻ hiểu những việc cần phải làm.
– Hướng dẫn, nhắc nhở và kiểm tra trẻ trong học tập, công việc.
– Thường xuyên khuyến khích hành vi tốt của trẻ bằng lời nhẹ nhàng và khen thưởng động viên kịp thời.
– Khi trẻ mắc lỗi, cần kiên trì nhắc nhở, giải thích kiểm soát hành vi. Nếu không sửa lỗi có thể phạt bằng hình thức phù hợp như thời gian tách biệt, trả giá hành vi, … có giải thích lý do. Tránh đánh mắng trẻ.
d) Giáo dục
Giáo dục đặc biệt giúp trẻ tăng khả năng học tập, phối hợp chặt chẽ với giáo viên.
e) Các phương pháp khác
– Vui chơi, sinh hoạt nhóm, văn nghệ, thể thao, lao động, …
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh