✴️ Thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch là gì?

Nội dung

Tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ (hay còn gọi là đột quy nhồi máu não) phổ biến hơn đột quỵ xuất huyết não. Nguyên nhân là do có cục máu đông làm bít tắc hoàn toàn dòng máu lên nuôi não. Vì vậy, cấp thiết trong điều trị là dùng thuốc/can thiệp tái thông động mạch bị tắc. Cụ thể là:

1. Điều trị tai biến mạch máu não với thuốc tiêu sợi huyết

Thuốc tiêu sợi huyết là gì?

Thuốc tiêu sợi huyết (tiêu huyết khối) có vai trò làm tan huyết khối (cục máu đông làm tắc dòng chảy lòng mạch máu não và gây ra đột quỵ não). Huyết khối hình thành được là do fibrin. Trong quá trình ly giải cục huyết khối, plasmin là một chất có tác dụng tiêu hủy firbin tạo thành các sản phẩm thoái hóa có thể hòa tan được. Chất hoạt hóa plasminogen mô tái tổ hợp rTPA (với tên gọi Alteplase) có tác dụng chọn lọc trên fibrin, chuyển plasminogen thành plasmin, làm tan cục huyết khối. 

 

Thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch khẩn cấp

Thuốc điều trị tai biến mạch máu não với nguyên nhân thiếu máu cục bộ được ưu tiên sử dụng hàng đầu là thuốc tiêu sợi huyết (hay còn gọi là thuốc làm tan cục máu đông). Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch khẩn cấp trong vòng 4,5 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng đột quỵ não.

Hiện nay phương pháp được xem là tiêu chuẩn vàng cho điều trị nhồi máu não cấp là truyền tĩnh mạch chất kích hoạt plasminogen (tPA), còn được gọi là alteplase. tPA thường được chỉ định truyền tĩnh mạch trong 4,5 giờ đầu sau khi khởi phát dấu hiệu đột quỵ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn điều trị và không có bất kỳ chống chỉ định nào của thuốc tiêu sợi huyết.

 

Thuốc điều trị tai biến mạch máu não đưa trực tiếp vào não

Thay vì truyền tPA vào tĩnh mạch, các bác sĩ có thể sẽ chỉ định bơm trực tiếp vào động mạch não bị tắc của bệnh nhân. Bằng cách đặt một ống thông từ động mạch đùi, luồn qua động mạch chủ, đi lên đến các động mạch cấp máu cho não, bơm thuốc tPA trực tiếp vào nơi động mạch bị tắc. Tuy nhiên, hiện tại phương pháp điều trị này ít được sử dụng.

 

Can thiệp nội mạch lấy huyết khối cơ học

Đối với những bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn vào viện trong cửa sổ 6 giờ hoặc mở rộng đến 24 giờ kể từ khởi phát triệu chứng, thay vì chọn thuốc điều trị tai biến mạch máu não, bác sĩ có thể đánh giá và chỉ định phương pháp lấy huyết khối cơ học nhằm tái tưới máu nhu mô não nếu đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.

 

Các loại thuốc tiêu huyết khối

Streptokinase: Là một protine tổng hợp từ C ß- Hemolytic streptococci có thời gian bán hủy 16-90 phút, Streptokinase tác động thông qua việc gắn với plasmin tạo thành phức hợp có khả năng phân hủy plasminogen thành plasmin. Hiện nay do tăng cao nguy cơ chảy máu nên Streptokinase không còn được sử dụng.

Urokinase là một Glycoprotein có thể tách ra từ tổ chức thận, có thời gian bán thải 9-12 phút. Khác với Streptokinase, Urokinase là một chất nội sinh nên không bị phản ứng mẫn cảm.

rtPA (Recombinant Tisue Plasminogen Activator) (biệt dược Alteplase) được tổng hợp bởi tế bào nội mô và lưu hành trong máu với nồng độ thấp, có thời gian bán hủy 3-8 phút. rtPA có vị trí gắn kết đặc hiệu trên màng tiểu cầu và có tác dụng kết dính mạnh gấp 100 lần khi hoạt hóa tại phức hợp firbin- plasminogen. Hiện tại đây là thuốc tiêu huyết khối duy nhất được FDA chấp thuận cho điều trị nhồi máu não cấp.

Một số chất khác: Reteplase, Tenecteplase , Destmoteplase... có thời gian bán hủy dài hơn và trong một số thử nghiệm bước đầu hứa hẹn kết quả. Tuy nhiên vẫn còn đang trong quá trình thử nghiệm.

2. Điều trị dự phòng với thuốc chống kết tập tiểu cầu

Các hướng dẫn của Hội Tim mạch Hoa Kỳ/ Hội Đột quỵ Hoa Kỳ khuyến cáo uống thuốc kháng kết tập tiểu cầu/ thuốc chống đông trong vòng 24 – 48h kể từ khi bắt đầu đột quỵ do thiếu máu cục bộ tùy theo nguyên nhân nhồi máu não.

Ngoài ra, đối với bệnh nhân nhồi máu não, để dự phòng tái phát cần phải tìm và điều trị nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não như các bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thừa cân/béo phì, hút thuốc lá, …

Lợi ích của các phương pháp điều trị này chủ yếu liên quan đến việc giảm nguy cơ tái phát đột quỵ. Bạn cần uống thuốc theo chỉ định điều trị của bác sĩ và tái khám định kỳ.

 

3. Thuốc chống đông máu và dự phòng huyết khối

Nếu bệnh nhân có bệnh nền nguy cơ gây thuyên tắc (ví dụ rung nhĩ) có thể được điều trị với thuốc chống đông để ngăn ngừa nguy cơ cục máu đông làm tắc mạch. Tuy nhiên cần phải cân nhắc trước nguy cơ xuất huyết chuyển dạng.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top