Bạn biết gì về thuyên tắc phổi khi mang thai?

Mang thai gây ra những thay đổi đối với nội tiết tố và lưu lượng máu, cả hai đều làm tăng nguy cơ bị thuyên tắc phổi. Bất kỳ ai gặp phải các triệu chứng của thuyên tắc phổi trong hoặc ngay sau khi mang thai nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu không điều trị, thuyên tắc phổi có thể gây tử vong.

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu thuyên tắc phổi là gì và mối liên hệ giữa thuyên tắc phổi và thai kỳ. Chúng tôi cũng liệt kê các nguyên nhân và triệu chứng của thuyên tắc phổi và cung cấp thông tin về cách điều trị và ngăn ngừa tình trạng này trong và sau khi mang thai.

Thuyên tắc phổi là gì?

Thuyên tắc mạch là một thuật ngữ y tế để chỉ tình trạng tắc nghẽn trong động mạch. Phần lớn những tắc nghẽn này là do cục máu đông, phần lớn bắt nguồn từ các tĩnh mạch sâu của cánh tay, chân hoặc xương chậu. Các bác sĩ gọi những cục máu đông này là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVTs). Thuyên tắc phổi xảy ra khi một cục máu đông hoặc một mảnh của cục máu đông vỡ ra và di chuyển đến phổi, làm tắc động mạch phổi. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, bao gồm:

  • lưu lượng máu chậm và máu đọng lại trong các tĩnh mạch sâu do bất động hoặc ít vận động
  • tổn thương mạch máu do phẫu thuật hoặc chấn thương
  • tiền sử gia đình có cục máu đông
  • dùng thuốc làm tăng nguy cơ đông máu, chẳng hạn như thuốc tránh thai và liệu pháp thay thế hormone (HRT)

 

Mối liên hệ giữa thuyên tắc phổi và thai kỳ

Nguy cơ thuyên tắc phổi của một người tăng lên khi mang thai và trong 6 tuần đầu tiên của thai kỳ và sau khi sinh con. Nguy cơ gia tăng này là do sự thay đổi bình thường của nồng độ hormone và cách thức máu chảy qua các tĩnh mạch. Các yếu tố khác có thể góp phần vào nguy cơ bị thuyên tắc phổi trong và sau khi mang thai bao gồm:

  • thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
  • tiền sản giật
  • sinh mổ
  • thai chết lưu
  • thiếu vận động do nghỉ ngơi trên giường
  • tổn thương mạch máu trong quá trình sinh nở
  • băng huyết sau sinh

 

Những ai có nguy cơ cao bị thuyên tắc phổi?

Các yếu tố sau đây có thể làm tăng thêm nguy cơ thuyên tắc phổi:

  • trên 40 tuổi
  • là người Mỹ gốc Phi
  • bị béo phì
  • hút thuốc
  • bị giãn tĩnh mạch
  • có tiền sử thuyên tắc phổi trước đây
  • có tình trạng di truyền ảnh hưởng đến quá trình đông máu, chẳng hạn như bệnh huyết khối khó đông di truyền
  • bệnh hồng cầu hình liềm
  • bệnh viêm ruột (IBD)
  • bệnh tim
  • ung thư
  • lupus ban đỏ hệ thống
  • hội chứng thận hư
  • liệt nửa người

 

Triệu chứng

Một số triệu chứng phổ biến nhất của thuyên tắc phổi bao gồm:

  • khó thở
  • thở nhanh
  • đau khi thở
  • ho, có hoặc không có máu
  • tăng nhịp tim
  • choáng váng hoặc ngất xỉu
  • đổ mồ hôi

Bất cứ ai gặp một hoặc nhiều triệu chứng trên trong hoặc sau khi mang thai nên liên hệ với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.

 

Chẩn đoán

Vì thuyên tắc phổi là một tình trạng nghiêm trọng, quá trình chẩn đoán thường sẽ diễn ra trong bệnh viện. Khi chẩn đoán thuyên tắc phổi, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của người đó, bao gồm cả sự khởi phát và mức độ nghiêm trọng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu một hoặc nhiều xét nghiệm chẩn đoán sau đây:

Xét nghiệm máu

  • D-dimer: Xét nghiệm này kiểm tra protein D-dimer, hình thành khi cục máu đông tan ra.
  • Peptide natri lợi niệu trong não (BNP): Các bác sĩ sử dụng xét nghiệm này để kiểm tra hormone BNP, với mức độ cao cho thấy tim đang bơm máu không hiệu quả.
  • Mức độ troponin: Troponin điều chỉnh sự co cơ. Nồng độ troponin trong máu cao hơn cho thấy tim bị tổn thương.

Nghiên cứu hình ảnh: Các xét nghiệm hình ảnh sau đây có thể giúp xác định cục máu đông và chỉ ra các vấn đề với lưu lượng máu trong phổi:

  • siêu âm quét
  • X-quang ngực
  • Chụp CT với chụp mạch phổi (CTPA)
  • quét thông khí/tưới máu (quét V/Q)

Khi sử dụng chẩn đoán hình ảnh để kiểm tra ai đó đang mang thai, bác sĩ sẽ cân nhắc những rủi ro mà bức xạ gây ra cho họ và thai nhi so với nguy cơ bỏ lỡ một chẩn đoán quan trọng. Các chuyên gia y tế sẽ đảm bảo rằng bất kỳ xét nghiệm hình ảnh cần thiết nào cũng sử dụng liều lượng bức xạ tối thiểu cần thiết để chẩn đoán.

 

Điều trị

  • Thuốc chống đông máu: Những loại thuốc này giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc chống đông máu gọi là heparin trọng lượng phân tử thấp để sử dụng trong thời kỳ mang thai. Thuốc chống đông máu tiêm dưới da là lựa chọn ưu tiên do tính hiệu quả và an toàn của nó. Các chuyên gia khuyến cáo không nên sử dụng các loại thuốc chống đông máu khác, chẳng hạn như thuốc đối kháng vitamin K, thuốc ức chế thrombin trực tiếp đường uống hoặc chất ức chế chống Xa, trong khi mang thai.
  • Thuốc làm tan huyết khối: Những loại thuốc này giúp làm tan các cục máu đông hiện có. Do đó, ở những người đang mang thai hoặc mới sinh, bác sĩ sẽ dự trữ liệu pháp tiêu huyết khối cho những người bị thuyên tắc phổi cấp tính đe dọa tính mạng.

Một người có thể tiếp tục điều trị chống đông máu nhất định trong tối đa 6 tuần Mặc dù một số loại thuốc an toàn để sử dụng khi cho con bú, những loại thuốc khác có thể không có đủ thông tin an toàn để xác nhận điều này, vì vậy bạn cần lời khuyên của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

Thuyên tắc phổi là tình trạng tắc nghẽn trong động mạch phổi ở phổi. Hầu hết các thuyên tắc phổi là kết quả của cục máu đông bắt nguồn từ một tĩnh mạch sâu ở cánh tay, chân hoặc xương chậu. Các chuyên gia y tế gọi những cục máu đông này là huyết khối tĩnh mạch sâu. Mang thai gây ra những thay đổi đối với hormone và lưu lượng máu, cả hai đều làm tăng nguy cơ phát triển thuyên tắc phổi. Bất kỳ ai gặp phải các triệu chứng của thuyên tắc phổi trong hoặc một thời gian ngắn sau khi mang thai nên đi khám ngay lập tức. Nếu không được điều trị, thuyên tắc phổi có thể gây suy tim và thậm chí tử vong.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top