CÁC NHÓM BỆNH NHÂN THA ĐẶC BIỆT:
THA với bệnh mạch vành
Bảng 38: Khuyến cáo điều trị THA ở bệnh nhân có bệnh mạch vành
Hình 13: Điều trị THA với bệnh mạch vành
Tăng huyết áp với Đái Tháo Đường
Bảng 39: Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp với đái tháo đường
THA với Suy Tim hoặc Phì Đại Thất Trái
Bảng 40: Khuyến cáo điều trị THA có suy tim hoặc phì đại thất trái
THA và Bệnh Thận Mạn
Bảng 41: Khuyến cáo điều trị THA có Bệnh Thận Mạn
* Trong một phân tích gộp ở bệnh nhân bệnh thận mạn không có ĐTĐ cho thấy giảm chậm nhất tiến triển bệnh thận mạn khi duy trì HATT ở mức 110-119mmHg khi bệnh nhân có albumin niệu >1g/ngày. Ngược lại, ở bệnh nhân đạm niệu <1g/ngày, nguy cơ thấp bệnh thận mạn tiến triển (không có nguy cơ tim mạch) là duy trì HATT <140mmHg (Ann Inter Med 2003;139:244-252)
Hình 14: Chiến lược điều trị thuốc đối với THA và Bệnh Thận Mạn
Giảm MLCT và tăng creatinine thường xảy ra ở bệnh thận mạn cần điều trị ƯCMC/CTTA,nhưng có một sự tăng creatinine >30% phải đánh giá khả năng bệnh mạch máu thận
*Bênh thận mạn được xác định khi MLCT ước đoán <60mL/p/1,72m2 với hoặc không có đạm niệu.
** Lợi tiểu quai khi MLCT <30mL/p/1,72m2, lúc này thiazide/thiazide-like không hiệu qủa
*** Chú ý: Nguy cơ tăng kali máu khi dùng spironolactone, đặc biệt khi MLCT<45mL/p/1,72m2 hoặc K máu >4,5mmol/L
THA và Đột Quỵ
THA và Xuất Huyết Não Cấp
Bảng 42: Khuyến cáo điều trị THA có xuất huyết não cấp
Hình 15: Điều Trị THA ở Bệnh Nhân Xuất Huyết Não Cấp
THA với Đột Quỵ Thiếu Máu Cục Bộ (TMCB) Cấp
Bảng 43: Khuyến cáo điều trị THA với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp
Hình 16: Điều Trị THA ở Bệnh Nhân Đột Quỵ TMCB cấp
Dự phòng Đột quỵ thứ phát
Bảng 44: Điều trị THA trong dự phòng đột quỵ thứ phát
Hình 17: Điều Trị THA ở Bệnh Nhân Với Tiền Sử Đột Quỵ
(Dự Phòng Đột Quỵ Thứ Phát)
THA kháng trị
Bảng 45: Khuyến cáo về Chẩn đoán, Đánh giá và Điều trị THA kháng trị
Hình 18: Phác đồ điều trị Tăng Huyết Áp kháng trị
Bảng 46: Khuyến cáo điều trị THA kháng trị và điều trị THA bằng can thiệp dụng cụ
Cơn THA : Cấp cứu và khẩn cấp
Bảng 47: Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị cơn THA: cấp cứu và khẩn cấp*
* THA khẩn cấp là HA tăng cao đáng kể đơn thuần (>180/120mmHg) không có tổn thương cơ quan cấp, điều trị thuốc uống tích cực và theo dõi. Đích điều trị là HATTr 100–110 mm Hg trong nhiều giờ , không cần nằm viện
Hình 19: Chẩn đoán và Điều trị cơn THA
Bảng 48: Thuốc điều trị THA cấp cứu
Bảng 49: Thuốc điều trị THA cấp cứu (tt)
Bảng 50: Khuyến cáo thuốc hạ HA qua đường tĩnh mạch điều trị THA cấp cứu với một số bệnh đồng mắc
Bảng 51: Khuyến cáo thuốc hạ HA qua đường tĩnh mạch điều trị THA cấp cứu với một số bệnh đồng mắc (tt)
* Thuốc sắp xếp theo thứ tự mẫu tự abc chứ không theo thứ tự ưu tiên
THA và các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm
Bảng 52: Khuyến cáo điều trị các yếu tố nguy cơ đi kèm với THA
THA và thủ thuật, phẫu thuật
Bảng 53: Khuyến cáo điều trị bệnh Nhân THA trong các thủ thuật, phẫu thuật
THA ở người cao tuổi
Bảng 54: Khuyến cáo điều trị THA ở người cao tuổi
THA áo choàng trắng & THA ẩn giấu
Bảng 55: Khuyến cáo điều trị THA áo choàng trắng & THA ẩn giấu
THA ở phụ nữ có thai
THA phụ nữ có thai được phân theo mức độ nhẹ khi HA phòng khám: 140-159/90-109 mmHg và nặng HAPK≥160/110mmHg. Các rối loạn THA trong thai kỳ chia làm 4 nhóm sau:
THA mạn tính: THA có trước khi mang thai hay trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ
THA thai kỳ: THA khởi phát sau tuần thứ 20 của thai kỳ, không có dấu hiệu tiền sản giật, HA về bình thường sau 6 tuần sau sinh
THA mạn tính ghép với THA thai kỳ với protein niệu
Tiền sản giật (pre-eclampsia): THA thai kỳ với protein niệu >0,3g/24 giờ hoặc tỷ albumine- creatinine niệu (ACR) ≥ 30mg/mmol .
Methyldopa, nifedipine, hoặc labetalol là những thuốc được chọn lựa cho điều trị THA trong thời gian mang thai. Sau sinh tuần đầu các thuốc trong năm nhóm chính có thể dùng nhưng chú ý tránh dùng methyldopa vì gây trầm cảm cho mẹ và thuốc qua sữa mẹ nồng độ cao như propanolol và nifedipine. Ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin chống chỉ định khi cho con bú không có biện pháp ngừa thai tin cậy.
Bảng 56: Khuyến cáo điều trị THA ở phụ nữ có thai
Bảng 57: Khuyến cáo điều trị THA ở phụ nữ có thai (tt)
THA kèm rung nhĩ
Bảng 58: Khuyến cáo điều trị THA kèm rung nhĩ
CHIẾN LƯỢC CẢI THIỆN KIỂM SOÁT ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC THA:
CHIẾN LƯỢC CẢI THIỆN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ:
Bảng 60: Khuyến cáo về Chiến lược cải thiện tuân thủ điều trị
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN KHÍCH THAY ĐỔI LỐI SỐNG & CHĂM SÓC ĐỐI VỚI THA
Bảng 61: Khuyến cáo về chương trình khuyến khích thay đổi lối sống & chăm sóc đối với THA
TÓM TẮT QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THA
Hình 20: Biểu đồ chuỗi đánh giá Chẩn đoán điều trị THA
Bảng 62: Tóm tắt ngưỡng HA và đích HA cần điều trị thuốc đối với bệnh nhân THA chung và theo các tình huống lâm sàng
* ranh giới đích dưới tùy cá nhân hóa;
**điều trị ở ngay mức HABT cao nguy cơ rất cao
KẾT LUẬN
Chẩn đoán và phân loại THA khi HA phòng khám ≥140/90mmHg không thay đổi so với khuyến cáo 2015
Đo HA khuyến cáo dùng HATN hoặc HALT rộng rãi để chẩn đoán chính xác THA, phát hiện THA ẩn giấu, THA áo choàng trắng và theo dõi kiểm soát HA
Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân THA cho chiến lược chẩn đoán và điều trị là rất quan trọng
Xác định mục tiêu điều trị THA là giảm bệnh suất và tử suất TM và tử vong chung
Ngưỡng HA ban đầu cần điều trị thuốc ngay đối với HA Bình Thường cao có nguy cơ rất cao với BMV, THA độ I có Nguy cơ TB, Cao, Rất Cao hoặc THA độ II, III cùng với thay đổi lối sống
Đích HA cần đạt chung là <140/90mmHg nhưng dung nạp tốt cần đích <130/80mmHg, xem xét ranh giới đích bảo đảm hạ HA thấp ở mức an toàn:
HATT với THA chung, THA có ĐTĐ, BMV, Đột quỵ, TIA ở tuổi 18-65t là giữa 130 và 120mmHg & HATTr 80-70mmHg;
> 65t HATT giữa 130-140mmHg & HATTr 80-70mmHg
Xác định 5 nhóm thuốc chính LT, ƯCMC, CTTA, CKCa, CB đều có hiệu quả
Chiến lược điều trị một viên thuốc cố định liều với kết hợp hai hoặc ba thuốc để cải thiện kiểm soát HA với ưu tiên điều trị ban đầu kết hợp 2 thuốc cố định liều ngay trong đa số bệnh nhân THA
Phác đồ điều trị đơn giản hóa với ưu tiên dùng ƯCMC/CTTA + CKCa và/hoặc lợi tiểu thiazide/thiazides like cố định liều như là chiến lược cốt lõi điều trị cho hầu hết bệnh nhân, CB cho khi có những chỉ định đặc hiệu
Phát hiện sự tuân thủ kém, chú ý các rào cản và các chiến lược cải thiện kiểm soát theo dõi HA
Khuyến cáo chỉ là một hướng dẫn. Trong quản lý bệnh nhân THA vẫn chính là sự thẩm định lâm sàng và khả năng đáp ứng điều trị phải theo từng cá nhân hóa là then chốt
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Khuyến cáo chẩn đoán và xử trí THA Phân hội THA/Hội Tim Mạch học Việt nam 2015.
Khuyến cáo xử trí THA của Hội THA Anh quốc (BSH), NICE 2013.
Khuyến cáo xử trí THA của Hội THA châu Âu (ESH) 2013, 2018.
Khuyến cáo thực hành lâm sàng xử trí THA trong cộng đồng của Hội THA Hoa Kỳ/ Hội THA Quốc Tế (AHS/ISH) 2014.
Khuyến cáo dựa trên bằng chứng về điều trị THA ở người lớn 2014 của những thành viên được chọn trong Ủy ban Liên Quốc gia (Hoa Kỳ) lần thứ 8 (JNC 8) .
Khuyến cáo chẩn đoán và xử trí THA của Hội THA Canada (CHEP) 2016,2017, 2018.
Khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp Korean 2014.
Khuyến cáo của Hội THA Malaysia 2012.
Khuyến cáo của Hội Tim mạch Đài loan 2010.
Báo cáo dịch tễ học THA của Việt nam 2011.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA của Bộ Y Tế Việt nam 2009, 2018.
Hội nghị đồng thuận các chuyên gia Việt nam 2014 và 2018.
Khuyến cáo ACC/AHA về THA có bệnh mạch vành 2015.
Hướng dẫn về Phòng chống, Phát hiện, Đánh giá và Xử trí Tăng huyết áp ở người lớn. 2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/ APhA/ASH/ASPC/NMA/PCNA
Khuyến cáo của ACP/AAFP 2017
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh