Tác hại của việc ăn mặn
Ăn quá nhiều muối làm tăng nguy cơ tăng huyết áp; do đó, cũng là yếu tố làm tăng khả năng đột quỵ, mắc các bệnh lý tim mạch cũng như bệnh thận. Ngoài ra, tăng lượng muối nhập và các loại thức ăn vị mặn cũng liên quan đến nguy cơ ung thư dạ dày, thậm chí cả bệnh béo phì theo một số nghiên cứu gần đây. Ngược lại, việc tiết chế muối ăn làm giảm đáng kể chỉ số huyết áp ở những bệnh nhân tăng huyết áp mức độ nhẹ và người không mắc bệnh tăng huyết áp.
Có nhiều cơ chế chứng minh mối quan hệ giữa chế độ ăn nhiều muối và tăng huyết áp bao gồm: tăng thể tích tuần hoàn, thay đổi chức năng thận và rối loạn cân bằng natri, suy giảm phản ứng của hệ renin-angiotensin-aldosterone, kích thích hoạt động hệ giao cảm, và có thể là quá trình viêm.
Hiện tại, theo chế độ ăn của hầu hết quốc gia trên thế giới, mỗi ngày một người đã nhập tới 9-12 g muối, trong khi khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO chỉ là dưới 5 g. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh việc tiết chế muối nhập mỗi ngày từ 5-6g có thể giảm nguy cơ tỉ lệ mắc các bệnh liên quan. Mặt trái
của việc giảm lượng muối nhập, như giảm lượng iod thiết yếu của cơ thể, là rất giới hạn và có thể kiểm soát được.
Các dấu hiệu chứng tỏ bạn đã ăn nhiều muối
Rất khó để biết thức ăn hàng ngày chứa bao nhiêu muối, thậm chí rất nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn không cung cấp thông tin về lượng muối thành phần. Do vậy, để nhận biết cơ thể dư muối, hãy chú ý những dấu hiệu sau:
1. Khát nước nhiều
Muối có thể gây “mất nước” tế bào do làm mất dịch nội bào, điều này dẫn đến nhiều cơ chế bên trong cơ thể tạo nên phản ứng khát nước. Nếu bạn nhận ra rằng bạn thường xuyên khát nước, có thể bạn đã ăn quá mặn. Uống đủ nước cần thiết và giảm lượng muối nhập sẽ giúp khôi phục cân bằng nước.
2. Cảm giác sưng phù
Bạn có cảm nhận đôi giày của bạn có vẻ chật hơn hay chiếc nhẫn cưới bạn vẫn mang có vẻ nhỏ hơn bình thường? Nếu ăn quá mặn, bạn có thể sẽ có cảm giác trên, vì muối sẽ kéo nước từ bên trong tế bào ra mô kẽ (khoảng không gian giữa các tế bào) và gây sưng phù.
3. Tăng huyết áp
Như đã nói ở trên, muối ăn vào sẽ kéo nước ra khỏi tế bào, lượng dịch này cần được loại khỏi cơ thể, do đó cơ thể sẽ đưa dịch này tới thận để lọc và loại thải qua đường tiểu. Nếu thận phải tăng cường công việc thường xuyên, chúng sẽ đình công, dẫn đến huyết áp cao.
4. Sỏi thận
Nếu thận phải lọc nhiều hơn vì bạn ăn quá nhiều muối, thận dễ có khả năng tạo sỏi hơn, đặc biệt nếu chế độ ăn của bạn cũng nhiều protein. Sỏi thận lâu dài có thể dẫn tới bệnh thận trong tương lai.
5. Luôn cảm thấy thức ăn quá nhạt
Nếu bạn không nêm thêm gia vị trước khi ăn, bạn có cảm thấy vô cùng nhạt nhẽo? Vị giác thích nghi dần với chế độ ăn mặn lâu dài, do đó nó luôn đòi hỏi món ăn của bạn luôn phải mặn. Điều đó về lâu sẽ trở thành vòng luẩn quẩn, đã ăn mặn nhưng cần thêm muối để thỏa mãn vị giác.
Điều chỉnh chế độ ăn như thế nào?
Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo lượng muối nạp mỗi ngày nên dưới 5-6 gam đối với một người trưởng thành, không có bệnh lý tim mạch, bệnh thận hay đái tháo đường.
Với mục đích tư vấn việc giảm ăn mặn cho người dân, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục Sức khỏe Trung ương Bộ Y tế năm 2013 đã đưa ra lời khuyên: Cho bớt muối – Chấm nhẹ tay – Giảm đồ ăn mặn
Cho bớt muối: Giảm ½ lượng muối và các gia vị chứa muối khi nấu ăn.
Nếm thức ăn trước khi cho thêm mắm, muối
Bổ sung các gia vị khác như tiêu, ớt chanh..để tăng vị giác
Cách ước lượng lượng muối trong các loại gia vị chứa nhiều muối:
5 g muối có trong 1 muỗng cafe muối = 2 muỗng cafe hạt nêm = 2,5 muỗng canh nước mắm = 3,5 muỗng canh nước tương.
Chấm nhẹ tay: giảm ½ lượng muối và gia vị chứa nhiều muối khi ăn
Bỏ hoặc hạn chế chấm hoặc không chấm ngập thức ăn vào muối và gia vị mặn
Nên pha loãng nước mắm để chấm khi ăn
Giảm đồ ăn mặn: giảm ½ lượng thực phẩm chứa nhiều muối khi lựa chọn.
Tăng các loại thức phẩm tươi, ít qua chế biến
Hạn chế các bữa ăn ngoài hàng quán
Đọc hàm lượng muối trên các loại thực phẩm trước khi mua
Ngoài ra, các biện pháp dinh dưỡng khác góp phần điều chỉnh trị số huyết áp bao gồm: chế độ ăn DASH; điều chỉnh cân nặng ở người quá cân, béo phì; chế độ ăn bổ sung kali; hạn chế uống rượu… Nên nhớ, vận động thể lực điều độ cũng rất quan trọng.
Có thể bạn quan tâm: Mật ong - thông số dinh dưỡng và lợi ích sức khoẻ
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh