✴️ Béo phì ở trẻ em

Nội dung

1. ĐỊNH NGHĨA

WHO định nghĩa thừa cân béo phì như sau:

Thừa cân: là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao.

Béo phì: là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tích luỹ mỡ thái quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Đánh giá béo phì không chỉ tính đến cân nặng mà còn quan tâm đến tỷ lệ mỡ của cơ thể.

 

2. NGUYÊN NHÂN

60-80% béo phì là do nguyên nhân dinh dưỡng, bên cạnh đó có thể do các rối loạn chuyển hoá của cơ thể thông qua vai trò của hệ thần kinh, tuyến nội tiết như tuyến yên, thượng thận, giáp trạng và tuỵ nhưng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

2.1. Nguyên nhân của béo phì đơn thuần (béo ngoại sinh)

Nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi cân bằng năng lượng: năng lượng ăn vào > năng lượng tiêu hao dẫn đến hậu quả tích luỹ mỡ.

- Thói quen ăn uống: Những thức ăn có quá nhiều chất béo. hành vi ăn uống của trẻ như ăn kể cả khi không đói, ăn khi đang xem TV hoặc làm việc khác.

- Gen di truyền

- Tình trạng kinh tế xã hội:  thấyở gia đình có thu nhập thấp, cha mẹ thất nghiệp

- Giảm hoạt động thể lực: ít lao động kể cả lao động chân tay và trí óc.

- Thuốc: Béo phì còn có thể gây ra do tác dụng của thuốc hay bệnh nội tiết

- Điều hoà nhu cầu năng lượng (NL)

- Ngủ ít: là nguy cơ cao ở trẻ thừa cân < 5 tuổi.

- SDD thể thấp còi: trẻ khi cân nặng lúc sinh và lúc 1 tuổi thấp thì về sau mỡ có khuynh hướng tập trung ở bụng.

2.2. Béo phì do nguyên nhân nội tiết: 

Nội tiết

Các đầu mối chẩn đoán

Suy giáp

- Tăng TSH, tăng T4

Cường năng tuyến thượng thận

- Test ức chế dexamethasone bất thường, tăng cortisol tự do trong nước tiểu 24 giờ

Cường insulin nguyên phát

- Tăng insulin huyết thanh, tăng C-peptid

Giả nhược cận giáp

- Hạ can xi máu, tăng phospate máu, tăng PTH

Bệnh lý vùng dưới đồi mắc phải

- U vùng dưới đồi, nhiễm trùng, chấn thương, sang thương mạch máu

Di truyền

Các đặc trưng kèm theo

Prader-Wili

-   Béo phì, thèm ăn vô độ, chậm phát triển tâm thần, nhược năng tuyến sinh dục, lé.

-  Laurence-Moon/Barddet- Biedl

-   Béo phì, chậm phát triển tâm thần, bệnh lý võng mạc sắc tố, nhược năng tuyến sinh dục, liệt 2 chi dưới co thắt.

Altrom

-   Béo phì, viêm võng mạc sắc tố, điếc, tiểu đường.

 

Borjeson-Eorssman- Lehmann

-   Béo phì, chậm phát triển tâm thần, nhược năng sinh dục, giảm chuyển hóa, động kinh.

Cohen

- Béo phì kiểu bụng, chậm phát triển tâm thần, nhược cơ, nhược năng sinh dục.

- Turner‟s

 

- Lùn, không phân biệt giới tính, các bấtthường tim, cổ có màng (webbed neck), béo phì, kiểu gen 45,X

-Loạn dưỡng mô mỡ (lipodystrophy) có tính gia đình

- Phì đại cơ, dạng to đầu chi, gan to, đề kháng insulin,  tăng  triglyceride  máu,  chậm  phát triển tâm thần.

-  Khổng lồ, lồi mắt, lưỡi to, các tạng to.

- Não khổng lồ, tăng trưởng quá phát, nhược cơ, chậm phát triển tâm thần vận động.

Soto‟s

 

- Hội chứng tăng trưởng quá phát ở trẻ nhỏ, xương trưởng thành nhanh, vẻ mặt bất thường

- Chậm phát triển tâm thần, đầu nhỏ, bất thường khung xương, nhược năng sinh dục, cận thị.

 

3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THỪA CÂN BÉO PHÌ

Dựa vào chỉ số cân nặng, chiều cao, độ dày lớp mỡ dưới da, sự phân bố mỡ trong cơ thể.

Cân nặng/tuổi > 3SD (trẻ < 5 tuổi)

Chỉ số cân nặng/chiều cao > 2Z-score hoặc 2SD.

kích thước đo được - số trung bình của quần thể tham chiếu

Zscore = Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu

Đánh giá béo phì có thể dựa vào cân nặng/chiều cao (CN/CC) tăng ít nhất trên 20% so với bình thường hoặc % mỡ của cơ thể > 25% ở trẻ nam và 32% ở trẻ nữ (tỷ lệ mỡ chỉ đo ở trẻ >10 tuổi).

BMI: chỉ số khối cơ thể BMI được tính theo giới và tuổi của trẻ. Chỉ số

BMI ≥ 85 percentile là thừa cân. Béo phì xác định khi BMI theo tuổi và giới của trẻ ≥ 95percentile, hoặc BMI ≥ 85 percentile cộng thêm bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu và vùng dưới xương bả vai ≥ 90percentile.

BMI = cân nặng (kg)/chiều cao2 (m2)

Độ dày lớp mỡ dưới da: Lớp mỡ dưới da của cơ tam đầu dùng để đánh giá mỡ ngoại vi. Lớp mỡ dưới da của vị trí dưới vai để đánh giá lượng mỡ của phần thân.

 

4. PHÂN LOẠI BÉO PHÌ

Có nhiều cách phân loại.  Lưu ý phân loại mức độ:

- Trẻ < 9 tuổi: (theo chỉ số Cân nặng/chiều cao- W/H)

  • 2SD
  • 3SD
  • W/H > +4SD: béo phì độ 3

- Trẻ > 9 tuổi:

  • 85 th th: béo phì nhẹ
  • BMI > 95 th: béo phì trung bình và nặng

 

5. QUY TRÌNH KHÁM VÀ ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN BÉO PHÌ

 

6. HẬU QUẢ CỦA BÉO PHÌ VÀ THỪA CÂN Ở TRẺ EM

 Hầu hết các hậu quả lâu dài của trẻ béo phì là dai dẳng cho đến khi thanh niên (70% béo phì trẻ em tồn tại đến người lớn), là loại béo phì khó điều trị, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.

- Người lớn béo phì có tiền sử từ nhỏ, có nguy cơ mắc các bệnh (Cao huyết áp, tai biến mạch não, tăng cholesterol dẫn tới nhồi máu cơ tim, tiểu đường, mắc các bệnh xương khớp. Có nguy cơ cao mắc một số bệnh ung thư, giảm tuổi thọ ở người lớn.

- Tỷ lệ mắc bệnh tăng, Ảnh hưởng tâm lý xã hội.

- Biến chứng gan và dạ dày

- Các biến chứng liên quan đến giải phẫu: Bệnh Blount (một xương dị dạng do phát triển quá mạnh xương chày); dễ bị tổn thương do va chạm như bong gân đầu gối, mắt cá chân.

- Biến chứng khác: Ngừng thở khi ngủ, bệnh não là bệnh hiếm gặp liên quan đến tăng áp lực nội sọ não.

 

7. ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ Ở TRẺ EM

7.1. Mục tiêu điều trị:

Để cho trẻ có một cân nặng và sức khoẻ lý tưởng bằng cách là làm chậm tăng cân hoặc ngừng tăng cân.

Kiểm soát và duy trì cân nặng lý tưởng theo chiều cao

Bảo đảm trẻ tăng trưởng tốt theo lứa tuổi

Giảm nguy cơ biến chứng do béo phì

7.2. Nguyên tắc:

Trẻ em là cơ thể đang phát triển vì vậy điều trị béo phì ở trẻ em không đặt ra vấn đề giảm cân, mà là giảm tốc tăng cân hay tránh tăng cân thêm để đảm bảo sự phát triển chiều cao của trẻ. Cho phép trẻ vẫn tiếp tục tăng trưởng từ từ cùng với cân nặng qua thời gian, điều này có thể kéo dài 1 đến 2 năm hoặc hơn phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và cách phát triển của trẻ

Do đó điều trị béo phì trẻ em gồm 3 vấn đề chính là:

  • Điều chỉnh chế độ ăn: nhằm giảm năng lượng ăn vào.
  • Tăng cường hoạt động thể lực: nhằm tăng năng lượng tiêu hao.
  • Đảm bảo cung cấp đủ vitamin và khoáng chất theo lứa tuổi

7.3. Các biện pháp cụ thể:

Xây dựng chế độ ăn hợp lý:

*Những điều nên làm:

  • Xây dựng thực đơn khẩu phần ăn cân đối, hợp lý. Phối hợp nhiều loại thức ăn trong một bữa, khẩu phần ăn vẫn phải đủ các chất dinh dưỡng.
  • Nên uống sữa không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy.
  • Hạn chế các món quay, xào. Hạn chế mỡ không quá 25-30% tổng năng lượng.
  • Nên ăn đều đặn các bữa, tránh bỏ bữa.
  • Không đẻ trẻ quá đói (vì nếu trẻ bị đói, trẻ bị đói trẻ sẽ ăn nhiều hơn vào các bữa sau làm mỡ tích lũy nhanh hơn).
  • Nên ăn nhiều vào buổi sáng, giảm ăn về buổi chiều và tối.
  • Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả ít ngọt.
  • Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ. Chọn ngũ cốc hoặc bánh mỳ có ít hoặc không có chất béo.
  • Ăn kỹ và cho trẻ ăn chậm, giúp trẻ cảm nhận được no và sẽ ngừng ăn khi no. Nếu ăn quá nhanh thì sẽ ăn nhiều hơn nhu cầu cần thiết.
  • Gia đình nên ăn cùng nhau bất cứ lúc nào có thể. Tạo ra thời gian trong bữa ăn là thời gian thoái mái, trao đổi và chia sẻ những việc đã xảy ra trong ngày.
  • Chế độ ăn của trẻ phải cân bằng về năng lượng (calo) để giúp cho sự tăng trưởng và phát triển để có cơ thể khỏe mạnh, ăn đa dạng thức ăn. Không ăn thực phẩm ăn nhanh, nếu có thể không quá 1 tuần/lần. Nên kiểm soát cả những bữa ăn bên ngoài ( ví dụ như ăn ở trường học…) để đảm bảo cân bằng

Những điều không nên làm:

  • Hạn chế các loại đường, kẹo, sữa đặc có đường.
  • Tránh cho trẻ nhai kẹo cao su làm cho trẻ lúc nào cũng muốn nhai.
  • Không nên ăn vào lúc trước khi đi ngủ.
  • Tăng năng lượng tiêu hao cho hoạt động thể lực: Mục tiêu là trẻ tham gia các hoạt động vừa ít nhất trong 60 phút/ngày, ít nhất 3 ngày/tuần.
  • Nghiêm cấm trẻ ngồi lâu với các hoạt động tĩnh.
  • Uống đủ nước để bù lại lượng nước trẻ mất qua mồ hôi trong quá trình luyện tập.

 

8. PHÒNG BỆNH

Trẻ nhỏ được bú mẹ đầy đủ, ăn bổ sung hợp lý sẽ ngăn ngừa được béo phì. NCBSM giảm được 5% nguy cơ béo phì cho mỗi tháng em bé được nuôi thêm bằng sữa mẹ.

Giáo dục cho trẻ nếp sống lành mạnh, ăn uống hợp lý.

Hoạt động thể thao đều đặn hàng ngày.

Xem ti vi hay các hoạt động tĩnh không nên quá 7h/ngày. Tránh vừa ăn vừa xem TV

Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có thể can thiệp kịp thời tránh dẫn đến béo phì.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top