1. ĐẠI CƯƠNG
Co giật thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 60 tháng tuổi, các cơn co giật xuất hiện trong quá trình mắc một bệnh cấp tính có sốt, nhưng không phải do nhiễm trùng thần kinh hoặc có các cơn co giật không do sốt trước đó và các dấu hiệu bất thường hệ thần kinh.
Nguyên nhân thường do các bệnh cấp tính gây sốt như: nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu hóa, hệ tiết niệu...
2.CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI
2.1. Chẩn đoán:
Co giật có thể xuất hiện trước khi khởi phát sốt hoặc khi sốt mức độ trung bình, tuy nhiên thường hay gặp khi trẻ sốt trên 38º5. Có sự liên quan giữa nhiệt độ thấp với thời gian ngắn từ khi sốt đến khi xuất hiện cơn co giật làm tăng nguy cơ tái xuất hiện các cơn co giật do sốt.
2.2. Phân loại co giật do sốt
-Co giật do sốt đơn thuần
- Xảy ra ở trẻ không có bất thường hệ thần kinh.
- Cơn co giật toàn thể, thời gian dưới 15 phút
-Co giật do sốt phức tạp: khi có một trong các biểu hiện sau:
- Co giật cục bộ hoặc khởi phát cục bộ
- Thời gian có giật kéo dài trên 15 phút
- Phục hồi hoàn toàn chức năng hệ thần kinh trong vòng 1 giờ
- Tái phát các cơn co giật trong đợt sốt
-Trạng thái động kinh do sốt: Là những cơn co giật kéo dài trên 30 phút.
Một số lưu ý:
- Một số trẻ xuất hiện cơn co giật trong quá trình mắc một bệnh nhiễm trùng cấp tính (viêm dạ dày ruột) mà không có bằng chứng của sốt, việc điều trị và tiên lượng tương tự như co giật do sốt.
- Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi bị co giật do sốt cao cần thận trọng với tình trạng nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
2.3. Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý như viêm màng não nhiễm khuẩn, viêm não, hội chứng lỵ, sử dụng một số thuốc (thuốc chống trầm cảm 3 vòng, amphetamine, cocaine), rối loạn điện giải, hạ đường máu hay chấn thương đầu.
3. LÂM SÀNG
-Thăm khám một cách toàn diện, khai thác các yếu tố tiền sử và bệnh sử.
-Đánh giá đặc điểm cơn co giật
-Đánh giá các dấu hiệu thần kinh, hội chứng não – màng não.
-Phát hiện các bệnh nhiễm trùng kèm theo
4.CẬN LÂM SÀNG
-Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu, nước tiểu, chụp X – quang để đánh giá tình trạng nhiễm trùng nếu cần thiết.
-Điện não đồ
- Chỉ định: trạng thái động kinh do sốt cao hay co giật do sốt phức hợp.
-Chọc dò tủy sống: với những trẻ dưới 6 tháng tuổi hoặc nghi ngờ có nhiễm trùng thần kinh.
5.. ĐIỀU TRỊ
5.1. Điều trị trong đợt sốt
-Xử trí cơn co giật
-Để trẻ nằm yên, tránh kích thích
-Đặt đầu trẻ nghiêng bên phải, nới rộng quần áo
-Thở ô xy nếu cơn giật kéo dài trên 5 phút hoặc có tình trạng thiếu oxy
-Nhanh chóng lấy nhiệt độ và các chỉ số sinh tồn
-Trong một số trường hợp có thể đặt vật mềm hay đè lưỡi giữa 2 hàm răng để trẻ không cắn vào lưỡi.
-Trong trường hợp cơn co giật kéo dài có thể thụt Diazepam 0,5mg/kg theo đường hậu môn hoặc 0,2-0,3mg/kg đường tiêm tĩnh mạch chậm. Hoặc sử dụng Midazolam 0,1mg/kg theo đường tiêm tĩnh mạch chậm.
-Đối với trạng thái động kinh do sốt cao được xử trí như trạng thái động kinh
- Kiểm soát thân nhiệt.
- +Khi sốt trên 38oC, hạ sốt bằng Paracetamol 15mg/kg/1 lần, uống hoặc đặt hậu môn, nhắc lại sau 4-6 giờ (nếu vẫn sốt), nhưng không được quá 60mg/kg/24h (hoặc Ibuprofen 10mg/kg/lần, 6 giờ/lần).
- +Kết hợp các biện pháp vật lý như: chườm trán, nách, bẹn cho bệnh nhân bằng nước ấm 32 – 350C, nới bỏ quần áo.
-Điều trị bệnh cơ bản gây sốt tùy theo từng bệnh nhân.
-Trong đợt sốt có thể sử dụng Depakin 20mg/kg/ngày (uống chia 2 lần), hoặc Gardenal (phenobacbital) 5mg/kg/ngày.
5.2. Điều trị dự phòng ngoài đợt sốt
-Kiểm soát tốt tình trạng tăng thân nhiệt.
-Thuốc kháng động kinh, an thần kinh: trẻ bị tái phát các cơn co giật thường xuyên hoặc có các yếu tố nguy cơ co giật cao có thể cân nhắc sử dụng.
-Hướng dẫn, tư vấn cho cha mẹ trẻ cách điều trị và hẹn khám lại định kỳ.
6.. TIÊN LƯỢNG VÀ TIẾN TRIỂN
-Tỷ lệ tái phát phụ thuộc vào tuổi của trẻ, cơn giật xuất hiện ở trẻ càng nhỏ nguy cơ tái phát co giật do sốt càng cao (1 tuổi là 50 %; 2 tuổi là 30%) .
-Nguy cơ mắc động kinh tăng lên nếu gia đình có tiền sử động kinh, chậm phát triển thần kinh, co giật kéo dài hoặc giật cục bộ.
-Nguy cơ mắc động kinh: nếu không có yếu tố nguy cơ khoảng 1%, nếu có 1 yếu tố nguy cơ khoảng 2%, nếu hơn 1 yếu tố nguy cơ khoảng 10%.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh