I. ĐẠI CƯƠNG
Lọc màng bụng cấp cứu là lọc màng bụng trong một thời gian ngắn khi điều trị suy thận cấp hoặc trong lúc chờ tạo lỗ thông động – tĩnh mạch (chuẩn bị cho thận nhân tạo) hoạt động. Màng bụng được sử dụng như là 1 màng bán thấm tự nhiên có thể cho các tiểu phân tử nhỏ, nước và 1 số chất đi qua dựa trên chênh lệch nồng độ.
II. CHỈ ĐỊNH LỌC MÀNG BỤNG CẤP
– Các bệnh nhi suy thận cấp Clearance creatinine < 20-25 ml/phút/ 1.73m2 kèm theo.
+ Các triệu chứng của ure máu cao như: li bì, hôn mê, co giật, viêm dạ dày ruột chảy máu….
+ Quá tải dịch nặng nề.
+ Kali máu cao không kiểm soát được.
+ Toan chuyển hóa nặng, đặc biệt trên các người bệnh thiểu niệu.
– Chức năng thận ngày càng xấu đi Clearance clearance <15 -20ml / p / 1.73m2
II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1. Chống chỉ định tuyệt đối
- Bệnh nhi mới phẫu thuật đang cần dẫn lưu ổ bụng.
- Viêm phúc mạc do nấm hoặc có phân trong ổ bụng.
- Có fistula giữa màng phổi và màng bụng.
2. Chống chỉ định tương đối
- Viêm mô tế bào ở thành bụng.
- Xơ hóa hoặc dính màng bụng.
- Suy hô hấp nặng.
- Các bệnh nhi có phẫu thuật thay thế 1 đoạn của động mạch chủ.
III. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sĩ
- Điều dưỡng
2. Phương tiện
- 01 bộ catheter TPPM cấp.
- Thuốc gây tê, gây mê, thuốc sát khuẩn, kim tiêm các loại
3. Bệnh nhi
- Ký giấy cam đoan đồng ý làm thủ thuật.
- Dặn bênh nhi nhịn ăn ít nhất 4 giờ trước khi làm thủ thuật, có thể uống nước hoặc nước đường 2 giờ trước khi làm thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
- Đủ các thủ tục hành chính theo quy định về hồ sơ bệnh án của Bộ Y tế.
- Đủ các xét nghiệm cần thiết trước khi tiến hành thủ thuật
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
- Thủ tục hành chính và giấy cam đoan của người nhà bệnh nhi
- Các xét nghiệm cần thiết trước khi thẩm phân.
2. Kiểm tra người bệnh
Mạch, nhiệt độ, huyết áp, cân nặng, tình trạng ổ bụng, tim mạch, hô hấp.
3. Thực hiện kỹ thuật
- Cố định bệnh nhi
- Chuẩn bị một đường truyền và duy trì trong suốt quá trình tiến hành thủ thuật bằng dung dịch ringerglucose 5%.
- Tiền mê người bệnh bằng đường tĩnh mạch.
- Chuẩn bị dịch thẩm phân theo y lệnh của bác sĩ.
- Tiến hành đặt catheter thẩm phân phúc mạc. Vị trí thông thường hay đặt là dưới rốn khoảng 0,5- 1
- Cho dịch vào ra để kiểm tra catheter có thông tốt không?
- Cố định catheter
- Tiến hành lọc màng bụng:
+ Lắp ráp dụng cụ, hệ thống lọc màng bụng.
+ Làm ấm túi dịch thẩm tách.
+ Rửa tay
+ Lấy dấu hiệu sinh tồn.
+ Nối dây với túi dịch thẩm tách và mồi dịch đuổi hết khí trong dây, kẹp khóa dây.
+ Nối túi dẫn lưu với đầu ra catheter lọc màng bụng, kẹp khóa dây dẫn lưu. Túi dẫn lưu để thấp dưới người bệnh 50 -90cm.
- Thì vào
+ Mở khóa cho dịch thẩm tách chảy vào ổ bụng (khoảng 5-15 phút, trung bình 10 phút).
+ Lượng dịch thẩm phân cho vào ổ bụng theo y lệnh của bác sỹ.
+ Khóa dây dẫn đầu vào dịch thẩm tách.
- Thì lưu ngâm
Thời gian lưu dịch thẩm phân trong ổ bụng: 30 phút
- Thì ra
+ Mở khóa dây dẫn đầu ra dịch thẩm tách của catheter lọc màng bụng để dịch thẩm phân trong ổ bụng chảy ra túi dẫn lưu.
+ Thời gian khoảng 10-15 phút
+ Lượng ra ít nhất bằng lượng vào.
+ Có thể xoay trở để tạo thuận lợi cho dịch thẩm phân ra dễ dàng.
- Tiếp tục chu kỳ vào – lưu ngâm – ra
Lưu ý: Nếu cơ sở y tế có máy lọc màng bụng: thực hiện gắn túi dịch thẩm phân và dây dẫn vào máy và cài đặt thời gian vào, lưu (ngâm), ra.
V. THEO DÕI
- Toàn trạng của bệnh
+ Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2 1 giờ 1 lần.
+ Cân nặng người bệnh hàng ngày.
- Lượng dịch vào
+ Thể tích nước tiểu ml/24 giờ.
+ Dịch thẩm phân phúc mạc vào ra ổ bụng sau mỗi 1 chu kỳ theo y lệnh của bác sĩ.
+ Dịch mất qua các đường khác như: ỉa chảy, nôn..
+ Dịch vào người bệnh nhi qua các đường khác: dịch truyền, đường ăn uống..
+ Bilan dịch 4 giờ 1 lần.
- Thực hiện xét nghiệm mỗi 6 giờ: Hct, khí máu động mạch, ion đồ, đường huyết, lactate, chức năng đông máu, mỗi 12 giờ: chức năng gan, thận hay CPK, troponin I, NH3 nếu có chỉ định. Xét nghiệm ngay trước kết thúc chạy thận: urê, creatinine, điện giải đồ.
– Theo dõi vị trí hệ thống dây và catheter lọc màng bụng.
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Rỉ dịch thẩm phâm phúc mạc quanh chân catheter: dừng thẩm phân phúc mạc.
- Tắc catheter: thay đổi tư thế, thông catheter
- Ứ dịch trong ổ bụng: ngừng thẩm phân, kiểm tra lại catheter
- Viêm phúc mạc: cho dịch vào ra liên tục, dùng kháng sinh
- Hạ huyết áp: ngừng thẩm phân, truyền dich
- Tăng đường máu: dùng dung dịch thẩm phân glucose 5%
- Giảm Natri mau, giảm Kali máu, giảm phospho máu, giảm Magie, tăng carbon dioxide: điều chỉnh rối loạn điện giải
- Giảm albumin máu: truyền albumin
- Chảy máu trong ổ bụng: ngưng thẩm phân.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh