I. ĐẠI CƯƠNG:
Viêm loét dạ dày tá tràng (DD - TT) là một bệnh khá phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Lứa tuổi thường gặp: 30 - 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ (2: 1).
Viêm loét DD - TT thể hiện bệnh cấp tính hay mạn tính tại niêm mạc đường tiêu hóa do sự mất cân bằng giữa yếu tố phá hủy niêm mạc (Stress, hút thuốc lá, rượu, acid mật, HCL, pepsin, nhóm thuốc NSAIDs/Steroid/Aspirin, xoắn khuẩn Helicobacter pylori...) và yếu tố bảo vệ niêm mạc (chất nhầy, Bicarbonate, Prostaglandin, tầng chống thấm.)
Nhiều nghiên cứu cho thấy: H.pylori là nguyên nhân chính gây ra trên 90% loét tá tràng và 75% loét dạ dày. Nguyên nhân đứng thứ hai sau nhiễm H.p là việc sử dụng các thuốc thuộc nhóm NSAID.
II. ĐIỀU TRỊ:
1. Thể can vị:
1.1. Thể khí trệ: Đau thượng vị, đầy ợ hơi, nôn chua, dễ cáu giận hay thở dài, ăn kém, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.
- Pháp: Sơ can, hành khí, hòa vị, chỉ thống.
- Phương: Gia vị sài hồ sơ can tán.
Sài hồ 12g |
Trần bì 08g |
Hương phụ 12g |
Xuyên luyện tử 12g |
Bạch thược 12g |
Huyền hồ sách 12g |
Chỉxác08-12g |
Mộc hương 08g |
|
Tô ngạnh 12g |
|
Cam thảo 06-08g |
Nếu hàn nhiều gia: Ngô thù du 06g, can khương 06g
Nếu nhiệt nhiều gia: Hoàng liên 06g, chi tử 08g
1.2. Hỏa thể uất: Đau kiểu nóng, xót, rát, ấn vào không giảm đau hoặc đau tăng. Uống nước lạnh dễ chịu, thích chườm lạnh, miệng khô, ợ chua, nóng ruột, cồn cào. Có thể táo kết, nước tiểu đỏ, bứt rứt, yật vã, rêu vàng, mạch huyền sác.
- Pháp: Dưỡng âm thư can hòa vị thanh nhiệt:
- Phương: Nhất quán tiễn:
Sa sâm 12g |
Xuyên luyện tử 12g |
Mạch môn 12g |
Chi tử 12g |
Sinh địa 12g |
Hoàng liên 06g |
Bạch thược 12g |
Ngô thù du 04g |
2. Thể hư hàn: Đau âm ỉ, thiện án, thích chườm nóng, sợ lạnh, tiếp xúc lạnh đau thêm, lao động mệt nhọc đau tăng, sắc mặt vàng héo, chân tay không ấm, mệt mỏi kém sức, nôn nước trong, đi ngóài phân sống, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng.
- Pháp: Kiện tỳ ôn trung .
- Phương: Lý trung thang + Hoàng kỳ kiến trung thang gia giảm :
Đẳng sâm 12g |
Can khương 04g |
Hoàng kỳ 12g |
Mộc hương 04g |
Bạch truật 12g |
Bạch linh 12g |
Quế chi 08g |
Cam thảo 06g |
Nếu đầy bụng nhiều, nôn nao ăn kém, rêu nhày gia trần bì 08g, sa nhân l0g.
Nôn chua nhiều gia ô tặc cốt l0g, mẫu lệ 16g .
Nôn ra dịch trong gia đinh hương 02g, bán hạ chế l0g.
3. Thể ứ huyết:
Đau cố định không di chuyển, cự án, đau nhiều và kéo dài, dai dẳng xen kẽ từng cơn đau kịch liệt, vã mồ hôi, chân tay lạnh, có thể đau xuyên ra lưng ngực hoặc nôn máu, ỉa phân đen, chất lưỡi tía xám hoặc có điểm ứ huyết, mạch huyền tế hoặc sác .
- Pháp: Hoạt huyết hóa ứ, lý khí hòa vị:
- Phương: Cách hạ trục ứ thang.
Ngũ linh chi 12g(nghệ vàng) |
Huyền hồ 12g |
Xuyên khung 08g |
Hồng hoa 06g |
Đương quy 12g |
Xích thược 12g |
Đào nhân 12g |
Hương phụ 12g |
Đan bì 12g |
Xuyên luyện tử 12g |
III. PHÒNG BỆNH;
Bệnh nhân không nên tự điều trị mà nên đi đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sỹ thăm khám cẩn thận sau đó sẽ cho chỉ định chụp dạ dày, đặc biệt là nội soi dạ dày (nếu bệnh viện có điều kiện) để chuẩn đoán xem có bị viêm loét dạ dày – tá tràng không.
– Với các trường hợp bệnh nhân có hội chứng dạ dày – tá tràng nên kiêng chắc chắn rượu, bia, chất chua cay và cả thuốc lá (thuốc lào) và các chất gây kích thích khác như trà đặc, cà phê. Tất cả những chất này ở khía cạnh này hay khía cạnh khác đều có khả năng làm tổn thương niêm mạc dạ dày, là rượu, chua, cay.
– Để điều trị bệnh này, các chuyên gia y khoa thường khuyến cáo điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng dựa trên cơ chế tiêu diệt vi khuẩn HP, chống tăng tiết dịch vị và cần có thuốc bao phủ niêm mạc tránh tác dụng của dịch vị. Ngoài ra cần có chế độ dinh dưỡng tốt, thích hợp cho người mắc bệnh về dạ dày.
– Muốn dự phòng bệnh viêm loét – dạ dày tá tràng thì ăn sạch uống sạch là điều tuyên quyết cần phải làm
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh