I. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
- Hội chứng nhiễm trùng nặng: Sốt cao, rét run liên tục
- Phản ứng hệ liên võng nội mô: Gan, lách, hạch to.
- Triệu chứng của ổ di bệnh
- Tìm đường vào của ổ nhiễm khuẩn tiên phát
2. Xét nghiệm
- Công thức máu: BC tăng cao, chủ yếu là BCĐNTT
- Sinh hóa: Ure, Creatinin, AST, ALT tăng
- Cấy máu, dịch (+)
- XQ, Siêu âm: Xác định ổ nhiễm trùng tiên phát và ổ di bệnh
II. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị căn nguyên:
Kháng sinh theo kinh nghiệm:
- VK Gr (+): Cephazoline hoặc Oxacilline hoặc Vancomycine kết hợp với Amikacine hoặc Ciprofloxacin
- VK Gr (-): Ceftazidime hoặc Ceftriaxone hoặc Cefoperazone hoặc Fosmicine kết hợp Ciprofloxacin hoặc Metronidazol
- VK kỵ khí: Cefepime, Metronidazol hoặc Clindamycin
2. Điều trị triệu chứng
- Đảm bảo hô hấp.
- Bù nước - điện giải, Hạ sốt.
- Nuôi dưỡng qua sonde, đường TM
- Giải quyết các ổ nhiễm trùng tiên phát nếu có
* Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết
Một số đối tượng sau đây có nguy cơ nhiễm khuẩn huyết cao:
- Người già, trẻ sơ sinh/đẻ non.
- Người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sử dụng corticoid kéo dài, các thuốc chống thải ghép hoặc đang điều trị hóa chất và tia xạ.
- Người bệnh có bệnh lý mạn tính, như tiểu đường, HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn.
- Người bệnh cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt.
- Người bệnh có đặt các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập như đinh nội tủy, catheter, đặt ống nội khí quản...
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp