1. Đánh giá các yếu tố nguy cơ trước mê, sau mê:
- Bản chất và thời gian phẫu thuật.
- Tiền sử có cơn suy tim.
- Sinh hoạt của bệnh nhân.
- Biến loạn điện tim trước phẫu thuật.
- Mức độ rối loạn chức năng thất trái (EF).
2. Đánh giá các điều trị trước phẫu thuật:
- Tiếp tục điều trị chống co thắt: Ức chế Beta.
- Các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu (Aspirin) thay bằng Calciparin.
- Thuốc ức chế men chuyển (Catoprin, Ennaprin…) nếu dùng với mục đích chống suy tim thì tiếp tục, nếu dùng với mục đích hạ huyết áp thì thay bằng Nifedifin.
- Không áp dụng kỹ thuật lấy lại máu trước mổ để truyền.
3. Theo dõi trong và sau phẫu thuật:
- Monitoring:
- Theo dõi D2, V5.
- Theo dõi HA.
- Theo dõi tiền gánh.
- CPV: Catheter tĩnh mạch dưới đòn hoặc tĩnh mạch cảnh trong.
4. Tiền mê:
- Tối hôm trước phẫu thuật: Senduxen 5-10mg uống.
- Sáng hôm phẫu thuật: Hypnovel (Midazolam) 2mg: Tĩnh mạch.
5. Gây mê:
- Với chức năng thất trái bình thường:
- Cho oxy trước khi đặt NKQ.
- Cho Seduxen hoặc Midazolam (0,1-0,3mg/kg) phối hợp với Thiopental liều thấp.
- Fentanyl 7-20mcg/kg tùy theo cuộc mổ kéo dài hay ngắn.
- Giãn cơ: Pancuronium (Pavulon) nếu trước đó bệnh nhân đã dùng nhóm ức chế Beta.
- Rocuronium nếu trước đó bệnh nhân không dùng thuốc úc chế Beta.
- Duy trì mê có thể dùng Sevoflurane, Isoflurane.
- Chức năng thất trái giảm:
- Etomidate 0,2mg/kg.
- Fentanyl 5-10mcg/kg.
- Không dùng thuốc Benzodiazepin (Seduxen), Halothan, Isofluran.
- Nếu phẫu thuật kéo dài dùng Fentanyl từ 30-50mcg/kg từ đầu và dùng Etomidate duy trì bơm tiêm điện 0,4-1mg/kg/giờ.
6. Hồi tỉnh:
- Xử lý ủ ấm ở bệnh nhân hạ thân nhiệt.
- Thở ôxy.
- Hô hấp nhân tạo nếu bệnh nhân phẫu thuật lớn hoặc phẫu thuật kéo dài.
- Nhanh chóng đưa về chế độ điều trị trước phẫu thuật.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh