✴️ Những điều cần biết về bệnh viêm khớp thái dương hàm

1. Tìm hiểu về bệnh viêm khớp thái dương hàm

1.1 Cấu trúc và vai trò của khớp thái dương hàm

Khớp thái dương hàm (temporomandibular joint – TMJ) là khớp động duy nhất của vùng sọ mặt, đảm nhiệm các chức năng đóng – mở hàm, giúp thực hiện các hoạt động thiết yếu như ăn uống, nói chuyện, nhai nuốt, cười và thở.

Khớp bao gồm:

  • Diện khớp xương thái dương (thuộc phần nền sọ),

  • Lồi cầu xương hàm dưới,

  • Bao khớp, đĩa khớp (articular disc),

  • Hệ thống dây chằng và mô sau đĩa, đóng vai trò ổn định và điều hướng vận động hàm.

Nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấu trúc này, khớp thái dương hàm cho phép vận động hàm theo nhiều hướng khác nhau: mở – đóng, trượt ra trước – sau và sang hai bên.

1.2 Viêm khớp thái dương hàm là gì?

Viêm khớp thái dương hàm, hay còn gọi là rối loạn khớp thái dương hàm (TMD – Temporomandibular Disorders), là một nhóm bệnh lý ảnh hưởng đến:

  • Khớp thái dương hàm,

  • Cơ nhai xung quanh,

  • Cấu trúc liên quan như đĩa khớp, dây chằng, thần kinh.

Tình trạng này gây rối loạn chức năng khớp hàm, dẫn đến đau nhức, hạn chế cử động hàm, và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

1.3 Ai có nguy cơ mắc bệnh?

Viêm khớp thái dương hàm là một bệnh lý khá phổ biếncó thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, nữ giới – đặc biệt trong giai đoạn dậy thìmãn kinh – thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Nguyên nhân có thể liên quan đến:

  • Sự thay đổi nội tiết tố (estrogen) ảnh hưởng đến cấu trúc khớp,

  • Tăng tính nhạy cảm với đau và stress tâm lý – hai yếu tố nguy cơ góp phần làm khởi phát hoặc trầm trọng thêm tình trạng rối loạn khớp.

Rối loạn khớp thái dương hàm được xem là một căn bệnh khá phổ biến

Rối loạn khớp thái dương hàm được xem là một căn bệnh khá phổ biến

2. Triệu chứng nhận biết và nguyên nhân gây bệnh viêm khớp thái dương hàm

2.1. Triệu chứng của viêm khớp thái dương hàm

Viêm khớp thái dương hàm là tình trạng rối loạn chức năng của khớp nối giữa xương hàm dưới và xương thái dương, gây ra nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt là khi ăn uống, giao tiếp.

Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm:

  • Đau vùng khớp thái dương hàm: Đau có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mặt, ban đầu âm ỉ và tự khỏi nhưng dần tiến triển thành các cơn đau liên tục, dữ dội, tăng khi ăn nhai, nói chuyện hoặc há miệng.

  • Hạn chế vận động khớp hàm: Bệnh nhân gặp khó khăn khi mở hoặc đóng miệng, có thể ngậm miệng lệch, gây cảm giác mỏi hàm, lệch cắn, ăn nhai kém hiệu quả.

  • Phát ra tiếng kêu khớp: Khi vận động hàm có thể nghe thấy tiếng lục cục, lách cách – đây là dấu hiệu đặc trưng trong giai đoạn nặng.

  • Đau lan tỏa và triệu chứng toàn thân: Đau có thể lan lên tai, thái dương, mặt, cổ, kèm đau đầu, mỏi cổ, mệt mỏi, nổi hạch, phì đại cơ nhai, làm biến dạng khuôn mặt.

Biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời:

  • Giãn khớp, dẫn đến nguy cơ trật khớp, dính khớp, thoái hóa sớm.

  • Thủng đĩa khớp: Là biến chứng nghiêm trọng, có thể gây phá hủy đầu xương và xơ cứng khớp, khiến người bệnh không thể há miệng.

2.2. Nguyên nhân gây viêm khớp thái dương hàm

Rối loạn khớp thái dương hàm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó bao gồm:

1. Các bệnh lý về khớp

  • Viêm khớp dạng thấp (RA): Là nguyên nhân chiếm khoảng 50% các trường hợp viêm khớp thái dương hàm, thường xuất hiện sau khi đã có tổn thương ở các khớp nhỏ như bàn tay, cổ tay, khớp gối.

  • Thoái hóa khớp: Gặp nhiều ở người cao tuổi, là hậu quả của sự lão hóa và thoái hóa sụn khớp.

  • Viêm khớp nhiễm khuẩn: Do vi khuẩn lây lan từ ổ viêm nhiễm gần vùng đầu cổ hoặc sau chấn thương.

2. Chấn thương vùng hàm mặt

  • Do tai nạn giao thông, lao động, thể thao hoặc va đập trực tiếp vào vùng hàm, gây tổn thương khớp.

3. Thói quen xấu và tác động cơ học

  • Nghiến răng khi ngủ, nhai kẹo cao su lâu ngày, mở miệng quá rộng khi ngáp hoặc cười.

  • Sai lệch khớp cắn, răng mọc chen chúc, răng khôn mọc lệch, hay sau nhổ răng mà không được chỉnh hình lại đúng cách.

4. Yếu tố tâm lý

  • Căng thẳng, lo âu, stress kéo dài gây co thắt cơ hàm, làm tăng áp lực lên khớp thái dương hàm.

nguyên nhân gây viêm khớp thái dương hàm

Có khá nhiều nguyên nhân có thể dẫn tới rối loạn khớp hàm thái dương

2. Một số phương pháp điều trị bệnh viêm khớp hàm thái dương

Việc điều trị bệnh rối loạn khớp thái dương hàm còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Để giảm đau khớp và đau cơ, bệnh nhân sẽ được chỉ định một số thuốc loại như: thuốc giảm đau Paracetamol, các thuốc kháng viêm corticoid, các thuốc NSAIDS như Meloxicam, Diclofenac, thuốc giãn cơ Eperisone,… Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện thêm các phương pháp vật lý trị liệu như chiếu tia hồng ngoại, chườm nóng, xoa bóp cơ để tăng hiệu quả của việc điều trị.

Nếu các tác nhân răng hàm mặt là nguyên nhân dẫn tới bệnh, người bệnh sẽ được tiến hành điều trị bằng các phương pháp chỉnh hình như niềng răng, điều chỉnh khớp cắn, nhổ bỏ răng, phục hình thẩm mỹ răng hoặc phẫu thuật xương ổ răng,…

Nếu người bệnh đáp ứng tốt với việc điều trị thì bệnh có thể sẽ khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên, các trường hợp bệnh nặng và nguyên nhân phức tạp thì quá trình điều trị có thể kéo dài cả năm, đôi khi còn phải sống chung với bệnh suốt đời.

viêm khớp hàm thái dương

Bệnh rối loạn khớp hàm thái dương cần được điều trị sớm tùy theo từng trường hợp để ngăn chặn biến chứng

Để đề phòng nguy cơ mắc bệnh rối loạn khớp hàm thái dương, bạn nên hạn chế ăn các thức ăn quá cứng hoặc quá dai, đồng thời tránh các thói quen xấu như nghiến răng, cắn chặt răng, chống cằm, cắn móng tay,… Đồng thời đừng quên đi thăm khám nếu thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường để tránh bệnh không được chữa trị kịp thời và gây nên biến chứng.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top