✴️ Hẹp thanh quản: Nguyên nhân và triệu chứng

Nội dung

Thanh quản là cơ quan đảm nhiệm các chức năng phát âm và thở. Hẹp thanh quản là tình trạng khí quản bị hẹp, thường là do sẹo hoặc các bất thường bẩm sinh như bất thường sụn khí quản. Hẹp thanh quản nhẹ thường không gây ra triệu chứng, tuy nhiên nếu phạm vị bị hẹp trên 50% chu vi đường thở sẽ dẫn đến biến chứng nghiêm trọng.

Vậy đâu là nguyên nhân và triệu chứng của tình trạng hẹp thanh quản, cũng như cách điều trị thế nào, cùng tìm hiểu những thông tin quan trọng về bệnh tại bài viết dưới đây nhé!

 

1. Hẹp thanh quản là bệnh lý gì?

Đây là tình trạng đường thở bị chít hẹp ở các mức độ khác nhau bắt đầu từ nắp thanh quản cho đến khí quản. Khi mắc bệnh lý này, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc ăn uống. Chính vì vậy, nếu như thanh quản bị hẹp trong thời gian dài sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng do cơ thể không được đáp ứng đủ chất. Bên cạnh đó, người bệnh cũng gặp các vấn đề về tâm lý, luôn trong trạng thái khó chịu, căng thẳng, lâu dần có thể bị trầm cảm.

Hẹp thanh quản là tình trạng đường thở bị chít hẹp ở các mức độ khác nhau bắt đầu từ nắp thanh quản cho đến khí quản.

 

2. Nguyên nhân gây bệnh hẹp thanh quản

2.1 Do bẩm sinh

Trường hợp này rất hiếm khi xảy ra. Thường những thai nhi bị hẹp dây thanh quản ở mức nặng đều sẽ chết trong giai đoạn sơ sinh, còn nếu bị ở mức nhẹ thì thường thể hiện bằng bệnh tiếng rít bẩm sinh.

2.2 Do chấn thương

Bệnh nhân từng bị tai nạn xe cộ, tai nạn lao động, chấn thương hay cắt cổ tự tử bất thành đều có thể gây nên tổn thương dẫn đến tình trạng thanh quản bị hẹp

2.3 Do có bệnh lý nền

Bệnh nhân đã có bệnh lý nền từ trước như ung thư thực quản, hoặc có khối u từ bên ngoài thực quản phát triển to dần chèn ép vào khiến lòng thực phản hẹp hơn.

2.4 Do viêm

Viêm cấp tính và viêm mạn tính cũng có thể là nguyên nhân gây hẹp khí quản.

– Với viêm cấp tính, do xuất phát từ việc bệnh nhân mắc bệnh sởi, bạch hầu, cúm hoặc thương hàn dẫn đến phù nề, loét niêm mạc.

– Với viêm cấp tính, do xuất phát từ bệnh giang mai bẩm sinh hoặc giang mai thời kỳ 3 gây thâm nhiễm kéo dài hoặc khiến cho tình trạng loét kèm sẹo xơ bị nhăn nhúm.

2.5 Nguyên nhân khác

Ngoài ra, thanh quản hẹp có thể xuất phát từ một số nguyên nhân dưới đây:

– Bị chất hóa học ăn mòn như axit, sút gây nên tình trạng bỏng niêm mạc

– Đặt ống khí quản Froin hay ống nội khí quản, đeo ống khí quản Krishaber lâu ngày.

 

3. Triệu chứng hẹp thanh quản

Một số triệu chứng thường gặp của bệnh lý này có thể kể đến như:

– Khó nuốt đồ ăn, ăn uống có cảm giác bị nghẹn.

– Giọng bị khàn, thở rít,

– Mặt nhợt nhạt thiếu sức sống, luôn cảm thấy bồn chồn, không yên.

– Có cảm giác đau tức vùng thượng vị.

Triệu chứng điển hình là cơ thể bệnh nhân luôn mệt mỏi, thiếu sức sống

Triệu chứng điển hình là cơ thể bệnh nhân luôn mệt mỏi, thiếu sức sống

 

4. Hẹp thanh quản có nguy hiểm không?

Bệnh lý này nếu như không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như:

– Bị giảm cân, suy dinh dưỡng do bị chán ăn, khó khăn trong khí ăn, mất cảm giác ngon miệng khi ăn trong thời gian dài.

– Căng thẳng, suy nghĩ nhiều dẫn, nếu kéo dài có thể gây trầm cảm.

– Có thể bị nghẹt thở, ngưng thở bất chợt.

– Buồn nôn hoặc có cảm giác buồn nôn do bị trào ngược thức ăn.

– Bị rò rỉ thực quản, khí quản và ung thư hóa.

– Nếu bị hẹp thực quản không được phát hiện và điều trị sớm sẽ dễ gây nên biến chứng Barrett thực quản.

– Bệnh lý này có thể có nguy cơ bị tràn dịch phổi và có thể dẫn đến viêm phổi.

– Đặc biệt, việc không điều trị sớm có thể dẫn đến ung thư thực quản.

 

5. Biện pháp điều trị hẹp thanh quản

Như đã đề cập ở trên, hẹp thanh quản có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm, do đó, tốt nhất bạn nên đi thăm khám với các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn phương án điều trị phù hợp, kịp thời ngay từ khi mới xuất hiện những dấu hiệu ban đầu của bệnh.

Trước khi thực hiện phẫu thuật, bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá các yếu tố để đánh giá mức độ hẹp thanh quản bằng cách chỉ định bệnh nhân chụp X-quang hoặc đánh giá hầu-thực quản bằng phương pháp nội soi thực quản. Sau khi đã có đủ thông tin thì sẽ tiến hành phẫu thuật.

Hiện nay, về phẫu thuật điều trị, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mổ. Dựa vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân. sau khi thăm khám và chụp chiếu, bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp phẫu thuật phù hợp.

Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp, bệnh nhân cũng có thể được chỉ định tái tạo thanh quản (LTR) và cắt bỏ cricotracheal (CTR).

5.1 Tái tạo thanh quản (LTR)

Bác sĩ tiến hành chèn mảnh sụn (sụn lấy từ xương sườn, tai hoặc thanh quản của bệnh nhân) vào để mở rộng đường thở. Các mảnh ghép này có thể được đặt ở thành trước hoặc thành sau của đường thở hoặc được đặt ở cả hai nơi.

5.2 Cắt bỏ cricotracheal (CTR)

Thủ thuật này đòi hỏi kỹ thuật cao hơn Tái tạo thanh quản (LTR) với mục đích loại bỏ phần hẹp đường thở và sau đó sẽ nối với đường kính bình thường còn lại của đường thở. Cắt bỏ cricotracheal được chỉ định với trường hợp bị hẹp thanh quản nghiêm trọng hơn. Bình thường, kỹ thuật này được thực hiện một lần, tuy nhiên với một số trẻ bị bệnh tim phổi và bệnh lý thần kinh thì có thể thực hiện ở hai giai đoạn khác nhau.

Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng cả hai phương pháp này để việc điều trị hiệu quả.

5.3 Lưu ý về chế độ sinh hoạt

Bên cạnh điều trị theo phác đồ của các bác sĩ chuyên khoa, bệnh nhân cũng cần lưu ý về chế độ sinh hoạt như:

– Xây dựng chế độ ăn uống hàng ngày khoa học và lành mạnh, đặc biệt chú ý ăn chậm nhai kỹ, chia nhỏ bữa ăn và giảm bớt số lượng đồ ăn, không nằm ngay sau bữa ăn.

– Hạn chế tối đa ăn các đồ chua, cay nóng.

– Tránh đồ uống chứa cồn và các chất kích thích.

– Tập luyện thể dục thường xuyên để tăng cường sức khỏe.

– Tuân thủ theo đúng liều lượng theo đơn thuốc của bác sĩ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top