Bệnh viêm tai giữa là bệnh gì?
Cấu tạo tai của con người được chia làm 3 phần gồm tai ngoài, tai giữa và tai trong. Phía bên trong tai còn có một ống nối tai giữa với cổ họng, được biết đến với tên gọi là vòi nhĩ hay ống eustachian. Vòi nhĩ thực hiện các chức năng:
– Tai giữa với chức năng thông hơi giúp cân bằng áp suất không khí ở trong và ngoài tai. Khi bị viêm tai giữa người bệnh thường mất đi sự thăng bằng này và được biểu hiện ra ngoài là hiện tượng hay nghiêng đầu sang một bên. Điều này càng được thấy rõ khi trẻ nhỏ mắc viêm tai giữa;
– Bảo vệ và ngăn chặn dịch từ mũi và họng chảy vào tai giữa và tránh áp lực âm thanh dồn vào tai;
– Vùng tai giữa sẽ xử lý làm tiêu dịch từ tai giữa chảy về họng.
Viêm tai giữa gồm hai thể:
– Viêm tai giữa cấp: Tai giữa khi bị vi khuẩn xâm nhập, gây viêm, lâu ngày tiến triển thành viêm tai giữa cấp. Bệnh làm tổn thương tai giữa và màng nhĩ, nếu kéo dài có thể làm chảy dịch liên tục qua lỗ thủng màng nhĩ;
– Viêm tai giữa có dịch tiết: Đây là tình trạng tai giữa có dịch nhưng không gây nhiễm trùng trong hơn ba tháng. Đối với dạng viêm tai giữa này, người bệnh thường không có các triệu chứng cơ năng rõ ràng, đôi khi chỉ có cảm giác đầy nặng tai.
Viêm tai giữa kéo dài, không được điều trị triệt để có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm là tình trạng mất thính lực. Đặc biệt, viêm tai giữa cấp tính có thể tiến triển thành viêm tai giữa có mủ, chảy mủ hoặc thanh dịch.
Nguyên nhân viêm tai giữa
Viêm tai giữa là bệnh gặp cả ở người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, trẻ nhỏ do vòi nhĩ chưa phát triển đầy đủ cấu trúc, chức năng và hệ thống miễn dịch ở trẻ còn yếu để chống lại các tác nhân gây bệnh ngoài môi trường nên sẽ dễ mắc viêm tai giữa hơn.
– Là biến chứng của các bệnh: viêm mũi họng, viêm xoang, viêm amidan, viêm VA;
– Do chấn thương bên ngoài gây áp lực làm thủng màng nhĩ, thoái hóa đuôi cuốn mũi dưới làm tắc vòi nhĩ hoặc xì mũi không đúng cách.
Dấu hiệu nhận biết viêm tai giữa
Nhận biết bệnh viêm tai giữa dựa vào các biểu hiện lâm sàng như:
– Bộ phận tai sẽ có những dấu hiệu: Đau tai, xuất hiện dịch trong tai, tai bị ù, giảm sức nghe, cảm giác nặng tai hoặc cảm thấy có nước trong tai;
– Biểu hiện toàn thân: Chán ăn, cơ thể mệt mỏi, khó ngủ, sốt cao hơn 39 độ C, tiêu chảy, nôn trớ ở trẻ nhỏ, sổ mũi, nghẹt mũi, ho.
Biến chứng của viêm tai giữa
Viêm tai giữa nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng nặng nề và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nghe về sau:
– Viêm tai giữa mạn, có/không có cholesteatoma;
– Viêm xương chũm cấp;
– Khả năng nghe suy giảm, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình hoàn thiện kỹ năng giao tiếp của trẻ;
– Viêm màng não;
– Viêm tắc tĩnh mạch bên hoặc liệt dây thần kinh ngoại biên.
Cách điều trị viêm tai giữa
Các biện pháp điều trị viêm tai giữa là nhằm hồi phục thính lực, ngăn chặn để bệnh không tái lại nhiều lần lần hoặc tiến triển sang thể mạn tính, không có khả năng hồi phục như viêm tai dính, xơ nhĩ, xẹp màng nhĩ.
Có hai phương pháp điều trị thường được áp dụng là điều trị nội khoa hoặc điều trị nội khoa.
– Đối với điều trị nội khoa: Các loại thuốc thường được dùng gồm thuốc kháng sinh, thuốc kháng histamin, thuốc chống phù nề, thuốc nhỏ mũi, corticoid, bơm hơi vòi nhĩ (giúp cải thiện thính lực ngay nhưng chỉ trong thời gian ngắn, không quá 1 giờ, sử dụng thường xuyên, có thể gây chấn thương loa vòi và gây nhiễm trùng ngược dòng);
– Đối với điều trị ngoại khoa: Đối với bệnh nhân không còn tiếp nhận với phương pháp điều trị nội khoa, lúc này bác sĩ sẽ cân nhắc để người bệnh được tiến hành nạo VA, cắt amidan khi có viêm amidan và viêm mũi họng tái phát nhiều lần trong năm; hoặc đặt ống thông khí. Đây là những giải pháp điều trị viêm tai giữa hiệu quả nhất hiện nay.
Phòng viêm tai giữa hiệu quả
Để phòng bệnh viêm tai giữa hiệu quả, đối với mỗi nhóm độ tuổi lại có những lưu ý khác nhau:
Đối với người lớn:
– Giữ tai sạch sẽ bằng cách vệ sinh thường xuyên, chú ý thực hiện nhẹ nhàng, tránh thao tác mạnh làm tổn thương niêm mạc tai, vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm tai;
– Tránh để nước vào tai (tắm, gội hoặc khi đi bơi);
– Có bệnh lý về tai, mũi, họng cần điều trị sớm.
Đối với trẻ nhỏ:
– Vệ sinh tay sạch sẽ;
– Đi tiêm phòng đủ mũi và đúng thời;
– Cho trẻ bú mẹ đến khi 2 tuổi, vì sữa mẹ hỗ trợ cho sức đề kháng của trẻ tốt hơn;
– Tránh cho trẻ tiếp xúc với môi trường khói, bụi, thuốc lá.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh