ĐẠI CƯƠNG
Là phẫu thuật bộc lộ toàn bộ hốc chũm, bộc lộ cấu trúc bên trong và vùng giữa xương thái dương, để lại nguyên vẹn thành sau ống tai xương.
CHỈ ĐỊNH
Biến chứng của viêm tai giữa cấp, bao gồm viêm xương chũm và áp xe ngoài màng xương.
Cholesteatoma.
Viêm tai giữa mạn.
Chảy dịch não tủy qua tai giữa.
Chấn thương dây thần kinh mặt.
Khối u xương thái dương.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng trở lên, có kinh nghiệm phẫu thuật tai.
Phương tiện
Đèn phẫu thuật có khuếch đại, dụng cụ phẫu thuật tai, khoan điện và hệ thống hút - tưới nước. Bàn phẫu thuật có đệm và đai buộc.
Người bệnh
Được giải thích rõ những tai biến có thể xảy ra trong khi phẫu thuật và sau phẫu thuật.
Được làm thuốc tai, và cắt tóc cao về phía sau trên của vành tai cách đường chân tóc 2 cm.
Hồ sơ bệnh án
Làm đầy đủ mô tả tình trạng chung và các bệnh khác vùng tai, mũi, họng. - Các xét nghiệm tiền phẫu.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Vô cảm
Gây mê toàn thân, có thể gây tê thêm tại ống tai.
Kỹ thuật
Rạch da sau tai cách rãnh sau tai 0,5 cm từ ngang tầm đường thái dương mỏm tiếp đến chỏm chũm. Trẻ em dưới 3 tuổi xương chũm nhỏ do đó đường rạch sau tai nên lùi ra phía sau tránh chạm thương dây thần kinh mặt đôi khi thoát ra khỏi xương chũm khá nông ở mặt bên.
Bộc lộ mặt ngoài xương chũm, làm rõ các mốc giải phẫu: rễ Zygoma, đường thái dương mỏm tiếp, gai Henle, vùng sàng, mỏm chũm.
Khoan xương từ mặt bên xương chũm đến giữa xương chũm bằng khoan phá cỡ lớn. Phía trên lên đến đường thái dương là trần xương chũm. Phía giữa qua vách ngăn Korner vào sào bào. Ra sau là máng xương tĩnh mạch bên. Nằm giữa bờ tĩnh mạch bên và đáy sào bào là vành bán khuyên sau. Phía trước sào bào mở vào sào đạo, ở tường giữa sẽ nhìn thấy gờ trắng đó là gờ vành bán khuyên ngoài. Phía trước trên bộc lộ đến rễ Zygoma và mở xuống dưới bộc lộ thành sau ống tai xương, làm mỏng thành ống tai xương. Phía trước dưới mở đến nhóm tế bào khí phủ ngoài đoạn chũm của dây thần kinh mặt. Phía dưới xuống đến mỏm chũm ngang tầm cầu cơ nhị thân.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Chú ý vị trí bất thường của dây thần kinh mặt, sào bào và tĩnh mạch bên.
Cẩn thận khi sử dụng các dụng cụ sắc nhọn, tránh gây chấn thương dây mặt, vành bán khuyên sau, vành bán khuyên bên.
Tránh gây tổn thương màng não gây chảy nước não tủy.
Tránh nhiễm khuẩn hốc mổ, viêm mê nhĩ.
Đau vết mổ: có thể do viêm dính màng nhện sau phẫu thuật.
Đo thính lực sau phẫu thuật 2 tháng.
Xử trí
Chảy máu tĩnh mạch bên: phải tạm dừng phẫu thuật để cầm máu tại chỗ.
Liệt mặt: nếu do chạm, do nhiệt của khoan, do chèn ép phù nề cần cho corticoid và kháng sinh. Nếu không có khả năng tự hồi phục phải phẫu thuật bộc lộ dây mặt kịp thời.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh