✴️ Đái ra máu

Nội dung

1. Định nghĩa

Đái máu là tình trạng nước tiểu có máu. Có đái máu đại thể và đái máu vi thể.

  • Đái máu đại thể: khi nước tiểu đỏ sẫm màu, nhận biết được bằng mắt thường.

  • Đái máu vi thể: mắt thường không nhận thấy, chỉ phát hiện được khi làm xét nghiệm tế bào học nước tiểu với số lượng hồng cầu > 10.000 hồng cầu/ml.

​​​​​​​

2. Chẩn đoán

a) Chẩn đoán xác định

Có hồng cầu trong nước tiểu ở các mức độ khác nhau (vi thể hoặc đại thể). Có thể phát hiện nước tiểu có máu bằng mắt thường hoặc có thể phát hiện hồng cầu niệu vi thể bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc xét nghiệm tế bào niệu.

Triệu chứng lâm sàng: tùy theo nguyên nhân gây đái máu sẽ có triệu chứng lâm sàng tương ứng

  • Đái máu đại thể hoặc vi thể,

  • Có thể kèm theo tiểu buốt, dắt, khó, ngắt quãng, bí tiểu,

  • Có thể có sốt có hoặc không rét run

  • Có thể cơn đau quặn thận, đau hố thắt lưng 1 hoặc 2 bên,

  • Có thể đau tức, nóng rát vùng bàng quang

Cận lâm sàng:

Xét nghiệm nước tiểu để khẳng định đái máu: có hồng cầu niệu ở các mức độ

Để tìm nguyên nhân đái máu cần làm thêm một số thăm dò, tùy thuộc lâm sàng:

  • Tế bào niệu: tìm tế bào ác tính

  • Cấy vi khuẩn

  • Siêu âm hệ thận – tiết niệu

  • Chụp bụng không chuẩn bị

  • Protein niệu 24h

  • Soi bàng quang, có thể tiến hành trong giai đoạn đang đái máu.

  • Chụp bể thận ngược dòng

  • Chụp cắt lớp vi tính

  • Chụp mạch

  • Định lượng các Ig

  • Sinh thiết thận: hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh quang

b) Chẩn đoán phân biệt

Nước tiểu đỏ không do đái máu do:

  • Một số thức ăn

  • Một số thuốc (rifampicine, metronidazole…)

Chảy máu niệu đạo: chảy máu từ niệu đạo không phụ thuộc vào các lần đi tiểu tiện.

Nước tiểu lẫn máu: ở phụ nữ đang có kinh nguyệt

Myoglobine niệu khi có tiêu cơ

Hemoglobine niệu khi có tan máu trong lòng mạch, porphyline niệu (nước tiểu đỏ sẫm không có máu cục). Cần xét nghiệm tế bào học để khẳng định có đái máu.

c) Chẩn đoán nguyên nhân đái máu

Các nguyên nhân có thể gây đái máu:

Đái máu do nguyên nhân tiết niệu: trước hết phải cảnh giác với khối u thận tiết niệu gây ra đái máu.

  • Đái máu do sỏi thận, tiết niệu:

  • Đái máu do khối u:

    • Khối u nhu mô thận

    • U biểu mô tiết niệu

    • U bàng quang

    • U tuyến tiền liệt

  • Đái máu do nhiễm trùng tiết niệu

  • Đái máu do chấn thương:

    • Chấn thương vùng thắt lưng

    • Chấn thương vùng hạ vị

    • Chấn thương niệu đạo

Đái máu do nguyên nhân thận:

  • Viêm cầu thận:

    • Viêm cầu thận cấp:

    • Viêm cầu thận mạn:

  • Viêm kẽ thận

Đái máu do các nguyên nhân hiếm gặp:

  • Nghẽn, tắc mạch thận (động mạch và tĩnh mạch)

  • Tắc tĩnh mạch chủ

  • Sán máng

Các thăm dò chuyên sâu có thể thực hiện:

  • Nội soi bàng quang: tiến hành khi đang có đái máu

  • Chụp bể thận ngược dòng, chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch: khi có đái máu từ 1 bên niệu quản cần tiến hành để tìm kiếm khối u thận kích thước nhỏ hoặc dị dạng mạch máu.

  • Sinh thiết thận : khi có đái máu từ 2 bên niệu quản ở bệnh nhân trẻ tuổi nghĩ nhiều đến bệnh thận IgA.

3. Điều trị

Điều trị triệu chứng:

Nội khoa:

  • Thuốc cầm máu: Transamin đường uống hoặc truyền tĩnh mạch

  • Truyền máu nếu mất nhiều máu

  • Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng: Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sang và kết quả cấy vi khuẩn máu và nước tiểu.

  • Tùy thuộc vào nguyên nhân gây đái máu cần phối hợp thêm thuốc khác

Ngoại khoa:

Trong một số trường hợp nếu có tắc nghẽn nhiều đường tiết niệu do máu cục tạo thành, cần can thiệp ngoại khoa tạm thời dẫn lưu, lấy máu cục tai bang quang, trước khi giải quyết nguyên nhân.

Điều trị nguyên nhân

Can thiệp ngoại khoa tùy vào nguyên nhân đái máu và tình trạng lâm sàng cụ thể của bệnh nhân.

4. Phòng bệnh

Nên khám và kiểm tra định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời

 

Xem thêm: Sỏi thận - Tiết niệu

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top