Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp dùng một nguồn phát ra sóng chấn động điều trị sỏi thận và niệu quản ít xâm lấn, an toàn. Chùm sóng chấn động này được tập trung vào một tiêu điểm, điều khiển sao cho tiêu điểm này rơi vào đúng vị trí sỏi dưới hướng dẫn của siêu âm hay tia X. Khi chùm sóng chạm vào mặt trước của viên sỏi, do sự khác biệt về trở kháng, bề mặt của sỏi sẽ sinh ra một lực ép lớn hơn lực căng bề mặt của viên sỏi làm bề mặt của viên sỏi vỡ ra.
Sỏi thận
Sỏi thận ≤ 2,5 cm, thận ứ nước < độ 3.
Với sỏi thận > 2,5 cm tùy từng người bệnh cụ thể.
Sỏi niệu quản 1/3 trên: sỏi niệu quản có thận ứ nước ≤ độ 2, kích thước < 1,5cm.
Chống chỉ định tương đối: Nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp.
Chống chỉ định tuyệt đối: có thai, rối loạn đông máu, tắc nghẽn đường tiết niệu bên dưới vị trí sỏi.
Bác sĩ chuyên khoa.
01 điều đưỡng chuyên khoa (hoặc kỹ thuật viên chuyên khoa).
Hệ thống máy tán sỏi ngoài cơ thể.
Áo chì: 02 chiếc
Hộp chống sốc
Seduxen 10mg x 01 ống
Nospa 40mg x 02 ống
Natriclorua 0,9% x 1500ml
Nước cất: 10 lít
Dây truyền huyết thanh x 01 bộ
Bơm kim tiêm 5 ml x 02 cái
Bơm kim tiêm 10 ml x 02 cái
Găng vô trùng x 02 đôi
Xét nghiệm máu (công thức máu, chức năng đông máu, ure, creatinin máu)
Cấy nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu và tế bào niệu.
Siêu âm bụng, chụp phim bụng, chụp phim có thuốc cản quang, đo điện tim.
Người bệnh được thụt tháo phân trước khi tán sỏi, đi tiểu trước khi tán sỏi.
Đặt sonde JJ niệu quản bên có sỏi trong một số trường hợp cụ thể cần thiết (ví dụ như sỏi có đường kính > 1,5cm).
Hồ sơ bệnh án đã được ghi chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể và hồ sơ được mang theo đến phòng tán sỏi bao gồm cả film X quang và film UIV.
Tên tuổi người bệnh.
Đo huyết áp, nhịp tim trước khi làm thủ thuật.
Bước 1:
Kết nối hệ thống điện với hệ thống máy tán sỏi.
Kiểm tra khối lượng nước cung cấp cho hệ thống tán: 10 lít nước (9 lít nước cất + 1 lít natriclorua 0,9%).
Thay điện cực mới.
Khởi động máy tán sỏi và hệ thống định vị. Kiểm tra sự hoạt động của bàn nằm tán sỏi.
Cho người bệnh nằm vào giường (bàn) tán theo tư thế nằm ngửa và hướng hông lưng bên thận có sỏi vào bầu tán; Người bệnh được lắp monitoring theo dõi mạch, huyết áp, SpO2; đeo bảo vệ tai người bệnh.
Truyền dịch: natriclorua 0,9 % x 500 ml, 20 giọt/phút
Tiêm 02 ống nospa 40mg tĩnh mạch chậm và tiêm ½ ống seduxen 10 mg tĩnh mạch chậm.
Định vị kiểm tra và điều chỉnh sao cho vị trí sỏi cần tán nằm trùng với tâm điểm tán ở các góc độ.
Sau khi người bệnh đã được chuẩn bị xong như ở bước 1 và xác định được vị trí tán.
Bắt đầu tán với tần số phát xung thấp, sau khi phát xung được 2000 xung thì có thể chuyển sang tần số nhanh hơn; bắt đầu tán với cường độ của xung thấp sau đó tăng dần cường độ nếu người bệnh chịu được (không bị đau). Tổng liều phát xung không quá 3000 với 100% công xuất đối với sỏi thận và 4000 đối với sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên.
Kiểm tra lại định kỳ (cách 15 phút 1 lần) xem vị trí của sỏi có nằm đúng tâm tán không. Kiểm tra lại ngay khi thấy người bệnh tự ý thay đổi tư thế.
Thời gian cho 1 lần tán sỏi kéo dài khoảng 1 giờ. Sau khi tán sỏi xong người bệnh nằm lưu lại tại phòng chờ 1-2 giờ, sau đó được chuyển về bệnh phòng theo dõi tiếp 1-2 ngày.
Theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 và ghi vào hồ sơ.
Kiểm tra lại sau khi kết thúc liều tán xem tình trạng sỏi sau tán.
Chụp X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị để đánh giá hiệu quả điều trị.
Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích.
Điều trị phối hợp
Giảm đau: uống nospa 0,04 g x 4 viên/ngày x 7-14 ngày sau tán
Kháng sinh: noroxin 400mg x 02 viên/ngày chia 2 lần x 7 ngày
Thuốc tăng cường tống sỏi ra ngoài: rowatinec 300mg x6 viên/ ngày chia 3 lần x 14 ngày sau tán sỏi.
Sau tán sỏi: đái máu, chấn thương thận, nhiễm trùng, tắc nghẽn.
Sau ra viện: kiểm tra lại sau 1 tháng, 3 tháng: siêu âm thận tiết niệu, chụp Xquang, kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm nước tiểu.
Đái máu đại thể, đái máu vi thể, vỡ thận, vỡ lách, vỡ gan, tắc nghẽn đường tiểu.
Phối hợp với ngoại khoa: khi có một trong các biến chứng cần cấp cứu ngoại khoa như: tắc nghẽn đường tiểu gây ứ nước bể thận, vỡ thận gây đái máu đại thể, vỡ gan, lách.
Martin X, Mestas J.L, et al (1986). Ultrasound Stone Localisation for Extracorporeal Shock Wave Lithotripsy. British Journal of Urology, Vol 58, Issue 2-4, P 349 - 352.
Sauerbruch, Tilman et al (1986). Fragmenttation of Gallstones by Extracorporeal Shock Waves, New England Journal of Medicine, 27, vol 314, No. 13, pp 818 - 822.
Sackmann, MD., Michael (1988). Shock - Wave Lithotripsy of Gallblader stones, New England Journal of Medicine, Feb. 18, 8; vol. 318 No. 7, pp. 393 - 397.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh