Hạ thân nhiệt chỉ huy là gì? Ứng dụng hạ thân nhiệt chỉ huy

Nội dung

1) Hạ thân nhiệt chỉ huy:

Hạ thân nhiệt làm giảm CMR (cerebral metabolic rate - tỷ lệ trao đổi chất ở não) theo cách tương tự như thuốc pentobarbital. Nó cũng làm giảm thành phần cơ bản của chuyển hóa tế bào cùng với việc ức chế hoạt động điện của não. Bằng chứng cho lợi ích mạnh hơn đối với bệnh nhân sau ngừng tim và ngạt sơ sinh. Điều trị giảm ICP một cách hiệu quả khi sử dụng phương pháp hạ nhiệt vừa phải (nhiệt độ lõi mục tiêu 32–34 ° C).

Có nhiều tác dụng phụ khác nhau của hạ thân nhiệt như rét run, rối loạn nhịp tim, rối loạn điện giải và nhiễm trùng vì vậy để tăng hiệu quả điều trị hạ thân nhiệt thì phải kiểm soát được những tác dụng phụ này. Việc bắt đầu làm ấm trở lại nên được thực hiện một cách chậm rãi để tránh tăng áp lực nội sọ nặng dội lại. 

*áp lực tưới máu não (cerebral perfusion pressure hoặc CPP) 

*áp lực nội sọ (ICP)

 

2) Vai trò của phép đo ICP trong đánh giá quá trình tự điều chỉnh của não:

Bệnh nhân rối loạn chức năng não có thể được hưởng lợi từ việc sử dụng thêm theo dõi thần kinh. Thiếu oxy mô não có thể xảy ra ngay cả khi ICP và CPP bình thường. Hoạt động của các màn hình này dựa trên nguyên tắc cân bằng cung và cầu chuyển hóa não mà ICP và CPP bỏ qua. Tương tự, các sản phẩm phụ chuyển hóa não được phát hiện bằng phương pháp lọc máu não là các chỉ số cân bằng cung cầu chuyển hóa và có thể thay đổi độc lập với ICP và CPP. Hiện nay, có một số chỉ số về quá trình tự điều hòa ở não cho thấy sự thất bại trong quá trình tự điều hòa.

Để theo dõi quá trình tự điều tiết của não, ICP đã được sử dụng như một chỉ số thay thế cho lưu lượng máu não. Tương quan với sự thay đổi áp suất động mạch trung bình, nó đã làm tăng các chỉ số khác nhau như chỉ số phản ứng áp lực (PRx), chỉ số hệ số tâm trương, chỉ số tự điều chỉnh tần số thấp, v.v. ) để cá nhân hóa việc chăm sóc bệnh nhân.

Áp lực động mạch trung bình (MAP) và ICP cùng với PRx được sử dụng ở các trung tâm cụ thể. Cùng với phản hồi từ các thông số lọc máu vi mô và oxy não, có thể xác định và xác nhận áp lực tưới máu não tối ưu cho từng bệnh nhân và trạng thái bệnh riêng biệt để có thể tránh được những tác động có hại của sự thay đổi áp suất trong não bị suy giảm điều hòa tự điều tiết.

 

3. Cách thực hiện hạ thân nhiệt chỉ huy

Phương pháp này phải tuân theo quy trình nghiêm ngặt 4 giai đoạn, được kiểm soát bởi chuyên gia về hồi sức với sự hỗ trợ của máy hạ thân nhiệt chỉ huy để đạt hiệu quả và hạn chế các tác dụng không mong muốn do hạ thân nhiệt.

Giai đoạn 1: Hạ thân nhiệt nhanh

Nhiệt độ trung tâm cơ thể nhanh chóng được đưa đến mức mục tiêu (32°C -36°C) trong khoảng thời gian thường là từ 1-3 tiếng. Lưu ý nhiệt độ tối thiểu là 32°C, nhiệt độ thấp hơn có thể gây phản tác dụng, người bệnh có thể chết vì hạ thân nhiệt.

Giai đoạn 2: Duy trì thân nhiệt mục tiêu

Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh và chiến lược của từng trung tâm hồi sức mà nhiệt độ trung tâm mục tiêu của người bệnh có thể được duy trì trong 24-48 tiếng.

Giai đoạn 3: Làm ấm trở lại

Mức tăng thân nhiệt mỗi 0.25°C/ giờ một cách nghiêm ngặt được áp dụng để tránh biến chứng phù phổi cấp hay rối loạn huyết động do tăng thân nhiệt đột ngột gây ra.

Giai đoạn 4: Duy trì thân nhiệt bình thường

Trong giai đoạn này nhiệt độ trung tâm cơ thể được duy trì từ 36.5°C -37.5°C trong khoảng thời gian 24 tiếng. Giai đoạn này là rất cần thiết để tránh hiện tượng sốt cao sau hạ thân nhiệt - một phản ứng của cơ thể, có thể gây tổn thương não bộ nặng nề hơn.

return to top