Trực tràng là đoạn cuối của đại tràng, dài khoảng 11–15cm, nối từ đại tràng sigma đến ống hậu môn, có vai trò chứa phân và tham gia vào quá trình đại tiện. Khi niêm mạc trực tràng phát sinh khối u ác tính, được gọi là ung thư trực tràng.
Ung thư trực tràng thấp là khi khối u nằm ở vị trí cách rìa hậu môn <6cm, thường có đặc điểm ác tính cao, khó bảo tồn cơ thắt hậu môn và dễ di căn.
K trực tràng thấp là tình trạng xuất hiện các khối u ác tính cách rìa hậu môn <6mm, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe nếu không điều trị kịp thời.
Ung thư trực tràng thấp được chia thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ): Tế bào bất thường giới hạn trong lớp biểu mô.
Giai đoạn I: Xâm lấn lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ, chưa lan đến hạch.
Giai đoạn II: U xâm lấn sâu ra lớp thanh mạc hoặc mô quanh trực tràng, chưa di căn hạch.
Giai đoạn III: Có di căn hạch vùng.
Giai đoạn IV: Di căn xa (gan, phổi, xương…).
Dù chưa xác định được nguyên nhân chính xác, nhưng ung thư trực tràng thấp liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ:
Đột biến gen di truyền (FAP, hội chứng Lynch)
Tiền sử polyp đại trực tràng
Tuổi >50
Tiền sử viêm ruột mạn tính (Crohn, viêm loét đại tràng)
Từng xạ trị vùng chậu
Chế độ ăn nghèo chất xơ, giàu thịt đỏ, thức ăn chế biến sẵn
Béo phì, hút thuốc, uống rượu, lười vận động
Bệnh tiểu đường type 2 không kiểm soát
Suy giảm miễn dịch
Rối loạn tiêu hóa kéo dài và đại tiện là máu là dấu hiệu của bệnh K trực tràng thấp
Ung thư trực tràng thấp thường có triệu chứng rõ và dễ nhận biết qua thăm khám hậu môn – trực tràng:
Đại tiện ra máu tươi, có thể lẫn hoặc tách biệt với phân
Thay đổi thói quen đại tiện: táo bón xen kẽ tiêu chảy, mót rặn, cảm giác đại tiện không hết
Phân dẹt, mỏng hơn bình thường
Đau vùng bụng dưới, đau quặn hoặc âm ỉ
Sụt cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, thiếu máu
Giai đoạn muộn: vàng da, đau xương, báng bụng, tiểu ra phân, rò phân – âm đạo
Giai đoạn sớm: khả năng chữa khỏi cao. Có thể chỉ cần phẫu tích dưới nội soi loại bỏ tổn thương.
Giai đoạn tiến triển: cần phối hợp nhiều phương pháp (phẫu thuật – hóa trị – xạ trị). Tiên lượng phụ thuộc vào giai đoạn, mức độ xâm lấn và di căn.
Giai đoạn IV: chủ yếu điều trị triệu chứng và kéo dài thời gian sống.
Tắc ruột
Thiếu máu mạn tính
Di căn gan, phổi, xương
Suy dinh dưỡng, nhiễm trùng
Phương pháp chủ lực trong điều trị giai đoạn I–III.
K trực tràng thấp là thách thức trong bảo tồn cơ thắt hậu môn.
Trước đây: Phẫu thuật Miles – cắt toàn bộ trực tràng và tạo hậu môn nhân tạo vĩnh viễn.
Hiện nay: Có thể bảo tồn hậu môn nhờ phẫu thuật nội soi kết hợp hóa – xạ trị tân bổ trợ.
Trước phẫu thuật: làm nhỏ khối u, tăng khả năng bảo tồn cơ thắt.
Sau phẫu thuật: ngăn ngừa tái phát tại chỗ.
Có thể phối hợp với hóa trị (hóa – xạ trị đồng thời).
Sử dụng thuốc tiêu diệt tế bào ung thư qua đường tĩnh mạch/uống.
Phối hợp với xạ trị hoặc sau phẫu thuật để tăng hiệu quả điều trị toàn thân.
Liệu trình phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, thể trạng, và đánh giá đáp ứng.
Nội soi đại – trực tràng 1–2 năm/lần cho người trên 50 tuổi hoặc người có yếu tố nguy cơ.
Sinh thiết polyp nghi ngờ để loại trừ tổn thương tiền ung thư.
Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt
Hạn chế thịt đỏ, thực phẩm chiên rán, thức ăn nhanh
Duy trì cân nặng hợp lý
Tập thể dục ≥150 phút/tuần
Tránh hút thuốc, rượu bia, nước ngọt có gas
Bổ sung vitamin D, canxi, folate theo khuyến cáo bác sĩ
K trực tràng thấp là một bệnh lý ác tính nguy hiểm nhưng có tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm. Việc nâng cao nhận thức cộng đồng, sàng lọc đúng thời điểm và tuân thủ điều trị có thể giúp kiểm soát bệnh hiệu quả và cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh