✴️ Kỹ thuật làm nẹp cổ bàn chân (AFO) có khớp

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Nẹp cổ bàn chân (AFO-Ankle Foot Orthosis) có khớp là vật tư y tế dùng trong điều trị, phục hồi chức năng nhằm kiểm soát bên ngoài toàn bộ phần cẳng chân, khớp cổ chân và bàn chân. 

Nẹp cổ bàn chân có khớp thường được làm chủ yếu từ nhựa hoặc một số vật liệu khác như da, kim loại….

Nẹp cổ bàn chân có khớp có chức năng:

Duy trì tầm vận động khớp cổ bàn chân

Nắn chỉnh

Cân bằng

Cố định

Kéo giãn

Tiêu chuẩn chất lượng:

Thẩm mỹ:

Trọng lượng nhẹ

Sạch, đường viền nhẵn

Lỗ thoáng hơi

Đảm bảo thẩm mỹ

Kỹ thuật:

Khi đứng, đường dóng dựng phù hợp ở mặt phẳng bên, trước và ngang

Trục khớp mắt cá cơ học đồng tâm, song song

Tâm khớp nẹp cơ học phù hợp với tâm khớp giải phẫu

Cải thiện tiêu thụ năng lượng

Nẹp vững chắc khi đi

Bệnh nhân hài lòng với nẹp

Nẹp đúng với chỉ định

Giày dép để đi với nẹp phù hợp

Tốc độ đi nhanh hơn

Chịu lực bên chân đi nẹp tốt hơn

Di chuyển độc lập

Phòng chống gấp gan bàn chân

Cân bằng đủ chiều dài

Dễ dàng đi vào giày dép

Điểm nắn chỉnh đúng mục tiêu và chỉ định đề ra

Kiểm soát khớp mắt cá trong, ngoài và trước sau

Chiều dài bao nhựa đủ ôm hết phần cẳng chân

Không gây trầy xước da hoặc tì đè quá mức

Độ bền của nguyên vật liệu và bán thành phẩm:

Nhựa tối đa 3 năm

Thanh nẹp và khớp nẹp tối đa 3 năm

Da tối đa 3 năm

Thoải mái:

Không đau

Dáng đi đúng


Nẹp cổ bàn chân có khớp

 

CHỈ ĐỊNH

Nẹp cổ bàn chân có khớp dùng điều trị, phục hồi chức năng cho các trường hợp như:

Tai biến mạch não gây liệt nửa người dẫn đến tình trạng bàn chân rủ,

Chấn thương sọ não dẫn đến liệt tứ chi hoặc liệt nửa người dẫn tới tình trạng bàn chân vẹo trong hoặc vẹo ngoài.

Chấn thương tủy sống, dẫn đến liệt hoặc yếu nhóm cơ gấp mu bàn

Các tổn thương thần kinh ngoại biên dẫn tới liệt các cơ, nhóm cơ chi phối vận động khớp cổ chân.

Gãy xương mác cần cố định và tránh chịu lực một phần.

Di chứng bại liệt dẫn tới liệt cơ, nhóm cơ gấp mu gây bàn chân rủ.

Các bệnh lý dẫn tới bị biến dạng xương, khớp hoặc bị liệt do các vấn đề thần kinh cơ tại vị trí cổ chân, bàn chân

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Dị ứng với nguyên vật liệu.

Viêm tắc tĩnh mạch giai đoạn cấp

Các trường hợp tổn thương viêm cấp gây phù nề, sưng, nóng, đỏ, đau.

Người bệnh không hợp tác dẫn đến nguy hiểm khi sử dụng.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sĩ Phục hồi chức năng

Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu

Kỹ thuật viên Chỉnh hình

Người bệnh

Được giải thích, hướng dẫn và hợp tác trong quá trình điều trị và thực hiện theo các quy định hiện hành

Phương tiện thực hiện

Máy móc và dụng cụ chuyên dụng như:

Máy mài, máy khoan

Hệ thống máy hút chân không, hệ thống máy hút bụi

Lò nung nhựa

Dụng cụ cầm tay chuyên dụng:

Máy khoan cầm tay, máy khò, máy cưa lọng

Dụng cụ cầm tay khác như máy thổi hơi nóng cầm tay, dũa, kìm…

Nguyên vật liệu và bán thành phẩm như:

Khớp cổ chân bằng silicon hoặc kim loại.

Nhựa, da, vải, carbon, khớp cổ chân, dây đai, đinh tán, nhám dính, băng bột thạch cao, bột thạch cao.

Những phụ gia và vật tư tiêu hao khác.

Hồ sơ bệnh án

Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, có chẩn đoán rõ ràng

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1. Thăm khám, lượng giá và tư vấn cho người bệnh

Lượng giá các yếu tố như: bậc cơ, tầm vận động khớp, thần kinh, môi trường sống và làm việc…

Đánh giá dáng đi bệnh lý.

Xác định mục đích, tiêu chí trợ giúp của nẹp cổ bàn chân có khớp.

Chỉ định nẹp cổ bàn chân có khớp phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng cho từng trường hợp cụ thể.

Bước 2. Bó bột tạo khuôn

Đánh dấu các điểm mốc xương giải phẫu, ghi lại kích thước và số đo trên người bệnh trước khi bó bột;

Bó bột trên người bệnh để lấy khuôn mẫu phần chi thể cần hỗ trợ của nẹp.

Bước 3. Tạo cốt dương

Đánh dấu lại các điểm mốc, các điểm tỳ chịu lực và tránh chịu lực, hàn kín cốt và gia cố bằng băng bột trước khi đổ bột;cách ly cốt bột bằng nước xà phòng

Điều chỉnh cốt bột, kiểm tra đường dóng cốt bột;

Pha bột và đổ bột theo tỉ lệ.

Bước 4. Sửa chỉnh cốt dương và xác định tâm khớp cổ chân

Xác định tâm khớp cơ học cổ chân;

Gỡ bỏ băng bột khỏi cốt dương, đánh dấu lại các điểm mốc;

Sửa chỉnh cốt dương: Dóng dựng và lấy đường dóng cho cốt bột dương, chinh sửa cốt theo người bệnh (phụ thuộc vào từng người bệnh trên từng trường hợp cụ thể).

Bước 5. Hút nhựa

Cắt nhựa, cho nhựa vào lò;

Trong quá trình đợi nhựa - chuẩn bị cốt bột, xác định tâm khớp mắt cá, đặt khớp, đệm, tăng cường và gia cố nếu có, đi tất;

Hút nhựa.

Bước 6. Cắt nhựa khỏi cốt bột

Vẽ và xác định đường cắt;

Cắt nhựa khỏi cốt dương bằng cưa rung.

Bước 7. Chuẩn bị cho thử nẹp trên người bệnh

Xác định đường cắt nẹp và khớp nẹp;

Khoan và bắt khớp nẹp;

Mài và làm nhẵn trước khi thử;

Thử nẹp trên người bệnh;

Quan sát và kiểm tra nẹp trên người bệnh trước, trong và sau khi đi nẹp tối thiểu 20 phút;

Sửa chỉnh nếu cần thiết trước khi hoàn thiện nẹp (kiểm tra đường cắt, điểm tỳ đè…).

Bước 8. Hoàn thiện nẹp

Cắt, mài, đánh bóng và loe đường viền nẹp

May dây khóa, tán dây khóa, dán đệm xốp cho khóa, dán đệm cho khớp, khoan lỗ thoáng nẹp

Thử nẹp lần hai (lần cuối), đánh giá hiệu quả và chức năng của nẹp, hướng dẫn người bệnh cách sử dụng và bảo quản nẹp.

Bước 9. Kiểm tra nẹp, đánh giá lại lần cuối trước khi giao nẹp

Kiểm tra nẹp lần cuối

Giao nẹp cho người bệnh

 

THEO DÕI, TÁI KHÁM

Theo dõi người bệnh trong quá trình làm nẹp.

Tái khám

Định kỳ 3-6 tháng/lần

Đánh giá kết quả sử dụng của nẹp bàn chân với tiêu chí và yêu cầu đặt ra ban đầu cho người bệnh

Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh với nẹp bàn chân được cung cấp

Độ vừa vặn của nẹp

Kiểm tra tình trạng nẹp nếu dây đai, khóa, đệm lót, khớp hỏng do quá trình sử dụng: thay dây đai, khóa, đệm lót, khớp, sửa chỉnh cho vừa vặn, phù hợp

Chỉ định làm mới trong các trường hợp sau:

Hết thời gian sử dụng của nguyên vật liệu

Thay đổi thiết kế để phù hợp với tiến trình điều trị, phục hồi chức năng của người bệnh

Thay đổi thiết kế để phù hợp với thay đổi về thể chất của người bệnh

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Tổn thương da bệnh nhân trong quá trình bó bột và tháo khuôn bột: xử trí tùy theo mức độ tổn thương của người bệnh.

Đau hoặc trầy da, da đổi màu, chai do tỳ đè quá mức tại các điểm cần nắn chỉnh và điểm chịu lực do quá trình sử dụng nẹp: điều chỉnh, thay thế, thay đổi hoặc làm mới nhằm đảm bảo duy trì tốt chức năng hỗ trợ của nẹp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top