Khi ở áp suất bình thường trong 100 ml máu chỉ có 0,3 ml ôxy dạng hòa tan, đối với môi trường ôxy cao áp thì nồng độ ôxy có thể tăng từ 10-13 lần. Vì vậy, ôxy cao áp đã được sử dụng nhằm chủ động cung cấp lượng ôxy cần thiết trong điều trị các tình trạng bệnh lý do thiếu ôxy của cơ thể.
Điều trị bằng ôxy cao áp (HBOT) là phương pháp điều trị mà người bệnh được thở ôxy nguyên chất hoặc hỗn hợp khí giàu ôxy trong một thiết bị có khả năng chịu áp lực cao gọi là buồng cao áp (hyperbaric chamber) dưới điều kiện áp suất lớn hơn áp suất khí quyển (lớn hơn 1 Atmosphe). Ôxy cao áp trong lâm sàng áp dụng để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Hiện nay Việt Nam sử dụng các loại buồng Ôxy cao áp đa chỗ (cùng một lúc sử dụng cho nhiều người bệnh).
Buồng đa ngăn, đa chỗ (Multichamber, multiplaces): Có từ 2 ngăn điều trị trở lên có thể điều trị cho cả các người bệnh nặng cần phải được hồi sức trong điều kiện cao áp (gọi là Hồi sức cao áp). Có ngăn giảm áp riêng để có thể thực hiện thay đổi kíp thày thuốc, người bệnh trong quá trình điều trị. Các loại buồng đa ngăn hiện nay đều được thiết kế có các đường cung cấp ôxy riêng cho từng người bệnh, giúp cho việc sử dụng công nghệ ôxy cao áp ngắt quãng rất an toàn.
Các nghẽn mạch do không khí hoặc khí
Bệnh giảm áp do lặn
Ngộ độc CO, CO2, Cyanide
Bệnh hoại thư sinh hơi (Gas gangren)
Các tổn thương do đụng dập
Hội chứng chèn ép khoang
Các thiếu máu do chấn thương cấp tính
Thiếu máu do viêm tắc động mạch, thiếu máu nặng
Áp xe nội sọ, phù não
Nhiễm trùng phần mềm hoại tử, vết thương, vết loét chậm liền
Viêm tủy xương mạn tính dai dẳng
Các tổn thương chậm liền do bức xạ (tổn thương phần mềm và hoại tử xương)
Tổn thương do bỏng cấp tính
Điếc đột ngột
Tổn thương não do treo cổ, do đuối nước gần
Ghi chú: [Các chỉ định này có tham khảo chỉ định của Hội Y học dưới nước và cao áp Quốc tế (UHMS) và Hội Y học dưới nước và Ôxy cao áp Việt Nam - 2019].
Tổn thương do chèn ép và chỗ nối chi bị đứt rời.
Sau cấy ghép da.
Sau ghép các mô, cơ quan
Chấn thương sọ kín, hở
Đau sau mổ (do phù nề và chèn ép)
Hỗ trợ mổ tim và hồi phục chức năng tim sau mổ
Tổn thương do gãy xương
Nhồi máu não, xuất huyết não giai đoạn thoái lui.
Tắc động mạnh trung tâm võng mạc
Tắc ruột cơ năng (do liệt ruột)
Các bệnh tự miễn
Mất ngủ kéo dài
Rối loạn tiền đình
Bệnh lý mạch vành (nhồi máu cơ tim cấp, thiếu máu cơ tim).
Các loại tổn thương do đái tháo đường.
Nhiễm trùng kỵ khí (Anerobic Infection).
Viêm da cơ địa dị ứng
Đau cột sống cấp và mạn tính
Bệnh thoái hóa khớp
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Tổn thương dây thần kinh ngoại biên và bệnh lý thần kinh
Đau nửa đầu kiểu Migraine
Điếc do thiếu máu tai trong và thiếu máu não
Tự kỷ trẻ em.
Phục hồi chức năng trí tuệ do các nguyên nhân khác nhau: Di chứng não sau tai biến mạch não, sau ngộ độc gây tổn thương não, mất trí nhớ sau nhiễm độc hay chấn thương…
Phục hồi chức năng vận động sau tai biến não, tủy…
Chứng liệt não, co giật do thiếu ôxy não
Phục hồi chức năng não ở những người bệnh bị đời sống thực vật
Bệnh thần kinh cột sống do đụng dập và thoái hóa bó mạch-thần kinh.
Chứng liệt 2 chi, tứ chi do chèn ép bó mạch - thần kinh không hoàn toàn
Hỗ trợ phục hồi chức năng cho các chi ghép nối với chi giả.
Mệt mỏi mạn tính, stress do căng thẳng thần kinh tâm lý.
Hỗ trợ thẩm mỹ.
Khi người bệnh đang sử dụng 1 số loại thuốc sau đây:
Các thuốc điều trị bệnh bạch cầu.
Một số thuốc chữa chứng bệnh nghiện rượu mạn tính.
Thuốc là đồng phân của các nguyên tố bạch kim.
Tràn khí, tràn dịch màng phổi chưa điều trị khỏi.
Xuất huyết não cấp tính.
Suy tim nặng.
Có thai 3 tháng đầu.
Viêm tắc vòi tai, viêm xoang cấp.
Các rối loạn dạng co giật do nguyên nhân thực tổn ở não.
Khí phế thũng có tăng CO2, hen phế quản, co thắt phế quản cấp tính.
Hội chứng sợ buồng kín mà không thể thích nghi được.
Các trường hợp sốt cao (>380).
Viêm dây thần kinh thị giác.
Là các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên có chứng chỉ hành nghề y và chứng chỉ đào tạo về y học cao áp.
Luôn luôn có nhân viên y tế ở khu vực bàn điều khiển và nhân viên y tế trong buồng cao áp để chăm sóc, theo dõi người bệnh .
Xem xét hồ sơ bệnh án, thực hiện nghiêm túc y lệnh.
Kiểm tra lại phác đồ điều trị cho từng người bệnh.
Kiểm tra việc chuẩn bị buồng cao áp
Kiểm tra các đường dẫn khí, các van điều chỉnh lưu lượng ôxy và ghế ngồi của người bệnh .
Kiểm tra nhiệt độ buồng, hệ thống điều hòa, các đèn chiếu sáng.
Kiểm tra hệ thống bàn điều khiển, máy tính kết nối.
Kiểm tra hệ thống van an toàn mặc định mở ở áp suất tối đa của buồng (van xả khí nén).
Kiểm tra cửa sổ y tế (Medlock).
Kiểm tra hệ thống giám sát bằng hình ảnh (Video) mọi hoạt động ở trong buồng.
Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc trong, ngoài buồng và hệ thống giải trí nghe nhìn.
Kiểm tra hệ thống đo lường của buồng như: đồng hồ đo áp suất trong buồng, nồng độ các khí đặc biệt là nồng độ ôxy ở trong buồng.
Kiểm tra hệ thống van dự phòng ở trong buồng.
Tất cả đường dẫn khí ra và vào buồng phải được bảo vệ nghiêm ngặt, tránh hỏng hóc.
Kiểm tra việc chuẩn bị các thiết bị kèm theo.
Kiểm tra hệ thống cứu hỏa (bình chứa nước và phun nước cứu hóa bằng khí nén, các công tắc điện, vòi lắp trên trần buồng và vòi cầm tay).
Máy hút áp lực âm hoặc chạy điện nhưng điện áp phải < 50 V và ổ cắm phải ở bên ngoài buồng.
Màn hình theo dõi chức năng sống và bộ phận ghi phải đặt ở ngoài buồng.
Kiểm tra các bình chứa khí nén.
Kiểm tra hệ thống máy nén khí, máy sấy khô không khí.
Kiểm tra bình chứa ôxy, các hệ thống van khóa và van an toàn.
Chuẩn bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế cần thiết cho quá trình điều trị, cấp cứu, hồi sức người bệnh ở trong buồng.
Giải thích cho người bệnh quy trình điều trị.
Khám lại lâm sàng, kiểm tra huyết áp, mạch, khám tai mũi họng và chụp XQ tim phổi trước khi điều trị và ghi vào hồ sơ bệnh án.
Hướng dẫn thực hành nghiệm pháp Valsalva.
Không cho người bệnh mang bất kỳ đồ đạc dễ cháy nổ vào trong buồng điều trị (no pocket).
Thay quần áo may bằng chất liệu 100% cotton cho người bệnh.
Ghi chép hồ sơ bệnh án theo quy định.
Sắp xếp chỗ phù hợp cho từng người bệnh, đóng cửa buồng bắt đầu quá trình tăng áp (với tốc độ 0,3m/phút tương đương 1 feed/phút hoặc có thể nhanh hơn tùy từng trường hợp).
Khi tăng đến áp suất điều trị, cho người bệnh thở ôxy theo đúng phác đồ.
Hết thời gian thở ôxy, bắt đầu quá trình giảm áp theo đúng quy trình (với tốc độ 0,3m/phút).
Khi áp suất trong buồng bằng với áp suất khí quyển cho người bệnh nghỉ 2-3 phút trước khi ra khỏi buồng.
Thăm hỏi, khám lại người bệnh, ghi chép vào hồ sơ bệnh án.
Nếu người bệnh bị tăng huyết áp trước khi vào buồng cao áp, xử trí hạ huyết áp bằng thuốc, khi huyết áp bình thường cho người bệnh tiếp tục vào buồng điều trị.
Trong quá trình điều trị trong buồng, người bệnh bị tăng huyết áp vẫn tiếp tục kiểm soát huyết áp để huyết áp trở về mức an toàn.
Theo dõi người bệnh nếu có hội chứng sợ buồng kín thì kịp thời giải thích, động viên người bệnh .
Trong quá trình tăng áp nếu người bệnh đau tức tai: thông báo với nhân viên y tế ngoài buồng cho dừng lại, nhân viên trong buồng hướng dẫn người bệnh làm lại Valsalva (hoặc ngáp, uống nước), nếu ổn thì tiếp tục tăng áp, nếu không ổn cho bệnh nhân nổi trở lại độ sâu 1m nước và thực hiện lại cho đến khi người bệnh ổn thì lại tiếp tục, nếu đã làm như vậy mà người bệnh vẫn đau tai thì cho người bệnh dừng điều trị.
Trong trường hợp cần thiết phải cho một hoặc một số người bệnh ra ngoài, nhân viên y tế phải giải thích cho tất cả các người bệnh biết. Sau đó chuyển tất cả người bệnh từ buồng nhỏ sang buồng lớn và chuyển người bệnh cần ra ngoài sang buồng nhỏ, đóng cửa giữa 2 buồng, giảm áp buồng nhỏ cho đến khi áp suất trong buồng nhỏ ngang bằng áp suất khí quyển thì cho người bệnh ra ngoài. Đóng cửa buồng nhỏ và tăng áp suất đến mức ngang bằng với buồng lớn thì chuyển người bệnh từ buồng lớn sang buồng nhỏ để tiếp tục điều trị như ban đầu.
Thực hiện theo Quy trình 5.
Hyperbaric health (2010), Hyperbaric Medicine. Hyperbaric health Pty.Ltd.
Bennett, M (2009), Anaesthesia and Intensive Care, The free library.
K.K. Jain (2016), Textbook of Hyperbaric Medicine, Amazon.com.
Eric P. Kindwall, M.D; Harry T. Wheland, M.D, (2015), Hyperbaric Medicine practice, Best publishing company.
UHMS (2018), Hyperbaric Ôxygen Therapy Indications, Best Publishing company.
Nguyễn Trường Sơn (2011), Bài giảng Y học biển tập 2, Y học dưới nước và cao áp, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
UHMS (2015), Undersea and Hyperbaric medicine journal.
UHMS (2019), Indications for Hyperbaric Ôxygen Therapy.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh