1. Mô tả
2. Phân bố, sinh thái
Chi Allophylus L., ở Việt Nam đã biết có 23 loài và 1 thứ (var.), phân bố rải rác khắp các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và cả ở vùng đất phèn ven biển. Loài chục ba trên đây mới chỉ thấy tỉnh Đồng Nai và ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh. Lưu ý rằng, trong loài này có 1 thứ (A.cobe (L) Raeusch var. velatinus Corner) phân bố rộng hơn, ở cả một số tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta. Trên thế giới, loài chạc ba phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm Ấn Độ. Xrilanca, Thái Lan và Campuchia.
Chạc ba là cây ưa sáng, có thể chịu hạn tốt, thường mọc rải rác ở ven rừng thưa, đồi cây hoặc trong các lùm bụi ở bờ nương rẫy và ven đường đi. Cây ra hoa quả hàng năm, tái sinh tự nhiên bởi hạt. Mặc dù cây có kích thước nhỏ, nhưng gỗ cứng nên thường bị chặt làm củi.
Bộ phận dùng:
Lá.
3. Thành phần hoá học
Lá chứa inositol, amid của acid phenylacetic.
4. Tác dụng dược lý
Chạc ba có tác dụng ức chế sự phát triển của ấu trùng ở tuổi thứ tư ( sau lần lột xác thứ tư), của bọ cánh cứng cây đậu [Jay asingle U,LB et al., 2003: 5-8].
5. Công dụng
Lá chạc ba phối hợp với một vị thuốc khác được dùng làm dễ đẻ trong trường hợp khó đẻ. Nước hãm rễ được uống để nhuận tràng.
Lá và vỏ được dùng làm thuốc đắp trị thâm tím. Dịch ép từ lá làm thuốc trị bệnh nấm Candida. Lá còn được giã nát, hơ nóng đắp để chữa bong gân.
Rễ luộc đắp vào bụng trị đau dạ dày.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh