DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QUI TRÌNH PHÁT HIỆN SỚM RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở TRẺ EM
Sơ đồ qui trình
Cách thức thực hiện
Bước 1: Nhận biết trẻ có rối loạn phát triển và các dấu hiệu cảnh báo rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em
Bộ công cụ bản giấy
Bộ câu hỏi đánh giá sự phát triển theo tuổi và giai đoạn (ASQ 2- Ages & Stages Questionaires, Second Edition) hiện nay được phổ biến khá rộng rãi, dễ sử dụng nên có thể giúp phát hiện sớm các bất thường của trẻ.
ASQ -3 (Ages and Stages Questionnaires, Third Edition) do các tác giả J. Squires and D. Bricker thuộc trường đại học Oregon xây dựng, và thuộc bản quyền của nhà xuất bản Paul.H.Brookes.
Tại Việt Nam, Bộ câu hỏi ASQ đã được nhóm tác giả thuộc chuyên ngành
PHCN Nhi biên soạn cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam và đã được Bộ y tế thông qua với 9 mẫu phiếu. (Phụ lục 1).
Các dấu hiệu cảnh báo rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em
Trẻ mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc mất kỹ năng xã hội ở bất kỳ lứa tuổi nào. 1.3.2. Bộ công cụ bản điện tử: Sử dụng đường link https://a365.vn/ (Phụ lục 2) A365.vn cũng sử dụng các Bộ câu hỏi đánh giá sự phát triển theo độ tuổi (ASQ) phiên bản 3, tiếng Việt, do nhà xuất bản Brookes phát hành, gồm có 21 bộ câu hỏi chỉa theo từng mốc tuổi từ 1 đến 66 tháng. Với sự cho phép của nhà xuất bản và các giả, sự hỗ trợ tài chính của Grand Challenges Canada, Trung tâm Sáng kiến Sức khoẻ và Dân số (CCIHP) đã chuyển thể ASQ-3 tiếng Việt sang phiên bản trực tuyến trên a365.vn để giúp người dùng chọn chính xác bộ câu hỏi cần dùng và có được kết quả sàng lọc ngay lập tức.
Đánh giá phát triển của trẻ bằng công cụ ASQ.
Phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm của RLPTK.
Hoặc sử dụng phần mềm a365.vn
Cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ: theo dõi sự phát triển của trẻ.
Giáo viên mầm non: tiếp xúc với trẻ khi đi học tại nhà trẻ (18 tháng tuổi) hoặc lớp mầm non (36 tháng).
Nhân viên y tế cơ sở khi trẻ đi tiêm chủng hoặc đến khám tại trạm y tế.
Tại gia đình, Trường mầm non hoặcTrạm y tế
Nếu sau khi thăm khám, đánh giá (sơ bộ) sự phát triển của trẻ, nếu trẻ phát triển không phù hợp với lứa tuổi hoặc có “dấu hiệu cảnh báo” rối loạn phổ tự kỷ sẽ gửi trẻ đến khám bác sĩ PHCN Nhi và bác sĩ Tâm thần Nhi khoa ở tuyến tỉnh và trung ương để thực hiện bước 2.
Bước 2: Sàng lọc rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em
Bộ công cụ bản giấy
Bộ câu hỏi MCHAT-R (Modified Checklist for Autism in Toddlers, Revised) (Phụ lục 3), MCHAT- R/F (Modified Checklist for Autism in Toddlers, Revised/Follow up) (Phụ lục 4) (Cho các tuyến) hoặc có thể sử dụng STAT (Phụ lục 5) (Cho tuyến tỉnh và tuyến Trung ương).
MCHAT là bộ câu hỏi sàng lọc nguy cơ tự kỷ cho trẻ từ 16 đến 30 tháng của các tác giả Diana L. Robins, Deborah Fein, và Marianne Barton phát triển với hai phiên bản: M-CHAT-R dành cho mọi đối tượng người dùng và MCHAT-R/F dành cho cán bộ y tế để làm chuyên sâu hơn.
STAT (Screening Tool for Autism in Toddlers and Young children) do giáo sư tâm lý Wendy L. Stone và cộng sự xây dựng năm 1997. Các cán bộ y tế sử dụng Bộ công cụ này để sàng lọc nguy cơ RLPTK cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi thông qua quan sát trẻ với 12 hoạt động vui chơi. Thời gian thực hiện bộ công cụ này khoảng 20 phút.
Bộ công cụ bản điện tử
Tương tự như bước theo dõi phát triển, bước sàng lọc rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em cũng có thể sử dụng bộ công cụ trực tuyến trên a365.vn. A365.vn cung cấp bộ MCHAT-R bản điện tử cho nhóm phụ huynh và giáo viên, và MCHATR/F cho nhóm cán bộ y tế.
Nhân viên y tế từ y tế cơ sở trở lên đã được hướng dẫn sử dụng và nhận định kết quả M CHAT-R, MCHAT- R/F, cán bộ y tế được đào tạo về công cụ STAT.
Tại cơ sở y tế.
Trẻ có dưới 3 dấu hiệu nguy cơ trong bảng kiểm MCHAT -R: theo dõi tiếp và đánh giá lại vào các mẫu ASQ tiếp theo.
Trẻ có từ 3 đến 7 dấu hiệu nguy cơ trong bảng kiểm MCHAT- R: Tiếp tục làm bản MCHAT- R/F
Trẻ có ≥ 8 dấu hiệu nguy cơ trong bảng kiểm MCHAT- R hoặc có tổng điểm STAT > 2: chuyển bước 3.
Bước 3: Chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em
Chẩn đoán loại trừ các bệnh lý khác
Phát hiện các nguyên nhân rối loạn phát triển và khiếm khuyết tinh thần, rối loạn ngôn ngữ không phải do rối loạn phổ tự kỷ.
Những trẻ có MCHAT hoặc STAT bất thường.
Bác sĩ Tai Mũi Họng: phát hiện câm điếc bẩm sinh.
Bác sĩ Răng Hàm Mặt: phát hiện bất thường bộ máy phát âm.
Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh: phát hiện các bệnh lý hệ thần kinh.
Bác sỹ chuyên khoa Nội tiết-di truyền và chuyển hóa: phát hiện các bệnh lý hệ nội tiết, chuyển hóa.
Bác sĩ PHCN, cán bộ Tâm lý lâm sàng trẻ em, bác sĩ Tâm thần trẻ em: đánh giá rối loạn phát triển do bại não hoặc khuyết tật trí tuệ do căn nguyên khác.
Bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên.
Nếu có các bệnh lý khác: theo dõi và có các can thiệp phù hợp theo dạng bệnh.
Chẩn đoán xác định rối loạn phổ tự kỷ
Chẩn đoán xác định trẻ có mắc rối loạn phổ tự kỷ không.
Những trẻ có rối loạn phát triển hoặc MCHAT hoặc STAT bất thường nhưng đã loại trừ các bệnh lý khác.
Bác sĩ Phục hồi chức năng hoặc
Bác sĩ Tâm thần Nhi hoặc
Bác sĩ có chứng chỉ đào tạo về chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ.
Bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
Sử dụng DSM-IV (Phụ lục 6) hoặc DSM 5 (Phụ lục 7) để chẩn đoán xác định rối loạn phổ tự kỷ.
Nếu không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán: theo dõi tiếp và đánh giá lại.
Nếu đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ sẽ chuyển sang bước tiếp theo.
Đánh giá mức độ rối loạn phổ tự kỷ
Đánh giá mức độ rối loạn phổ tự kỷ và mức độ chậm phát triển để có kế hoạch can thiệp phù hợp
Những trẻ đã được chẩn đoán mắc rối loạn phổ tự kỷ.
Các bác sĩ Tâm thần Nhi, bác sĩ PHCN nhi, hoặc bác sĩ có chứng chỉ đào tạo về rối loạn phổ tự kỷ
Thang đánh giá sự phát triển tâm vận động Denver (Phụ lục 8) để xác định mức độ chậm phát triển
Thang cho điểm rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ nhỏ CARS (Phụ lục 9): để xác định mức độ rối loạn phổ tự kỷ.
Sau khi xác định mức độ RLPTK, quyết định nơi can thiệp (điều trị).
Nếu rối loạn phổ tự kỷ mức độ nhẹ và trung bình có thể điều trị tại tuyến tỉnh, sau khi thuyên giảm sẽ chuyển về cộng đồng quản lý và can thiệp theo mô hình phù hợp tại địa phương. Nếu rối loạn phổ tự kỷ nặng cần điều trị tại tuyến Trung ương, sau khi thuyên giảm có thể chuyển về tuyến tỉnh hoặc về cộng đồng quản lý và can thiệp theo mô hình phù hợp tại địa phương.
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THEO TUỔI -ASQ (Gồm 9 mẫu phiếu)
Phụ lục 2. QUI TRÌNH SÀNG LỌC RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN BẰNG PHẦN MỀM a.365
Bước 1. Tư vấn trực tiếp trước sàng lọc
Mục đích:
Giúp người chăm sóc trẻ hiểu được lợi ích và tự nguyện tham gia sàng lọc cho trẻ. Đánh giá được nguy cơ về phát triển trí tuệ của trẻ thông qua hai bộ câu hỏi ASQ-3 và M-CHAT-R/F.
Nội dung:
Trình bày trình tự các bước thực hiện sàng lọc, và giải thích về bộ công cụ sàng lọc ASQ-3 để xác định nguy cơ về khuyết tật trí tuệ và khuyết tật phát triển của trẻ.
Giải thích ý nghĩa, những lợi ích của hoạt động sàng lọc phát triển cho trẻ.
Bước 2. Thực hiện sàng lọc bằng bộ công cụ ASQ -3
Nhập thông tin của trẻ để làm bộ công cụ ASQ trên website a365.vn
Đăng nhập vào tài khoản của trạm y tế xã trên website a365.vn
Bấm vào nút chọn trẻ để tìm kiếm thông tin trẻ đã có sẵn trong dữ liệu của tài khoản xã
Nhập tên trẻ và bấm tìm kiếm.
Sau khi tìm được tên trẻ bấm nút bài ASQ
Nếu không tìm được thông tin của trẻ làm theo các bước sau:
Chọn tạo trẻ mới
Nhập thông tin của trẻ
Làm bài sàng lọc ASQ - 3
Thực hiện hỏi các câu hỏi để sàng lọc phát triển trong bộ công cụ sàng lọc ASQ - 3.
Hỏi người chăm sóc các câu hỏi trong bộ sàng lọc ASQ -3 và đánh dấu vào ô trả lời tương ứng trên bảng hỏi.
Sau khi hoàn thành trả lời các câu hỏi, bấm nút “tiếp tục”
Điền thông tin người trả lời
Bấm nút hoàn thành
Bước 3: Tư vấn sau sàng lọc bộ ASQ - 3
Mục đích:
Trong trường hợp trẻ có kết quả sàng lọc bình thường, cần tư vấn, giải thích động viên cho người chăm sóc tiếp tục sử dụng trang website a365 để theo dõi phát triển cho trẻ định kỳ, và theo dõi sự phát triển của trẻ;
Trong trường hợp trẻ có kết quả sàng lọc là có nguy cơ, cần phải tư vấn cho người chăm sóc và gia đình về trẻ nguy cơ chậm phát triển và đề nghị tiếp tục làm bài sàng lọc M – CHAT – R/F để xác định xem trẻ có nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ hay không;
Nội dung:
Giải thích các kết quả sàng lọc;
Hướng dẫn người chăm sóc và gia đình theo dõi, chăm sóc trẻ đối với trẻ có kết quả sàng lọc bình thường
Đối với trẻ có kết quả sàng lọc là có nguy cơ và trong độ tuổi làm bài sàng lọc M-CHAT-R/F, đề nghị người chăm sóc tiếp tục trả lời bộ câu hỏi M –
CHAT- R/F để xác định trẻ có nguy cơ chậm phát triển hay không;
Hướng dẫn người chăm sóc tới các cơ sở chuyên môn để thực hiện chẩn đoán cho trẻ có kết quả sàng lọc là có nguy cơ. Đồng thời hướng dẫn người chăm sóc truy cập vào website a365 để tạo tài khoản làm can thiệp cho trẻ;
Bước 4. Thực hiện sàng lọc bằng bộ công cụ M – CHAT- R/F
Bấm nút tiếp tục làm M – CHAT – R/F
Thực hiện hỏi các câu hỏi để sàng lọc phát triển trong bộ công cụ sàng lọc M- CHAT- R/F.
Hỏi người chăm sóc các câu hỏi trong bộ sàng lọc M- CHAT – R/F và đánh dấu vào ô trả lời tương ứng trên bảng hỏi.
Sau khi hoàn thành trả lời các câu hỏi, bấm nút “tiếp tục”
Điền thông tin người trả lời
Bấm nút hoàn thành
Bước 5: Tư vấn sau sàng lọc bộ M – CHAT- R/F Ø Mục đích:
Trong trường hợp trẻ có kết quả sàng lọc bình thường, cần tư vấn, giải thích động viên cho người chăm sóc tiếp tục sử dụng trang website a365 để theo dõi phát triển cho trẻ định kỳ, và theo dõi sự phát triển của trẻ;
Trong trường hợp trẻ có kết quả sàng lọc là có nguy cơ, cần phải tư vấn cho người chăm sóc và gia đình về trẻ nguy cơ mắc rối loạn phổ tự kỷ.
Nội dung:
Giải thích các kết quả sàng lọc;
Hướng dẫn người chăm sóc và gia đình theo dõi, chăm sóc trẻ đối với trẻ có kết quả sàng lọc bình thường
Đối với trẻ có kết quả là có nguy cơ trong bài M – CHAT- R/F: hướng dẫn người chăm sóc tới các cơ sở chuyên môn để thực hiện chẩn đoán cho trẻ có kết quả sàng lọc là có nguy cơ. Đồng thời hướng dẫn người chăm sóc truy cập vào website a365 để tạo tài khoản làm can thiệp cho trẻ.
Phụ lục 3. BẢNG KIỂM SÀNG LỌC RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở TRẺ NHỎ CÓ SỬA ĐỔI VÀ HIỆU CHỈNH (M-CHAT-R) (16-30 tháng)
Phụ lục 4. BẢNG KIỂM SÀNG LỌC RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ Ở TRẺ NHỎ CÓ SỬA ĐỔI, HIỆU CHỈNH VÀ THEO DÕI TIẾP (M-CHAT-R/F) (16-30 tháng)
Xem tiếp: Bộ công cụ Phát hiện sớm rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em (P2)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh