✴️ Sổ tay Hướng dẫn thực hành tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Comirnaty của Pfizer – BioNTech) (P2)

Nội dung

Đón tiếp và khai báo y tế

Yêu cầu đối tượng tiêm chủng, người nhà khi đến tiêm chủng đều phải đeo khẩu trang.

Hướng dẫn, kiểm tra đối tượng đến tiêm chủng và người đi cùng thực hiện khai báo y tế.  

Thực hiện đo nhiệt độ, sàng lọc các trường hợp nghi ngờ có bệnh đường hô hấp và có các yếu tố dịch tễ.

Khám sàng lọc trước tiêm chủng  

Khám sàng lọc trước tiêm chủng cho mỗi đối tượng đến tiêm chủng để đảm bảo chỉ định đúng đối tượng và an toàn tiêm chủng.

Nhân viên y tế thực hiện khám sàng lọc phải có trình độ từ Y sĩ trở lên và đã được tập huấn chuyên môn về triển khai vắc xin phòng COVID-19.

Chuẩn bị trang thiết bị bao gồm nhiệt kế, ống nghe, máy đo huyết áp, máy đo SpO2 (nếu có), phiếu sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Phụ lục 3).

Các bước thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng và điền vào phiếu. Sử dụng phiếu khám sàng lọc cho mỗi đối tượng/mỗi lần tiêm chủng .

Bước 1: Xác định tên, tuổi địa chỉ đối tượng tiêm chủng trong danh sách đối tượng.

Bước 2: Hỏi tiền sử và các thông tin có liên quan

Hỏi tình hình sức khoẻ hiện tại. Có sốt, hay đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh mãn tính đang tiến triển, các dấu hiệu gợi ý COVID-19?.

Tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19: Loại vắc xin đã tiêm, thời gian tiêm.

Tiền sử dị ứng: Có tiền sử dị ứng với bất kỳ dị nguyên nào? Có tiền sử dị ứng nặng/phản vệ với bất kỳ căn nguyên nào. Tiền sử dị ứng với vắc xin của liều tiêm trước hoặc bất cứ thành phần nào của vắc xin 

Hỏi về tiền sử tiêm chủng vắc xin khác gần đây trong vòng 14 ngày?

Hỏi tiền sử mắc COVID trong vòng 6 tháng qua? Nếu người đã mắc COVID-19 hỏi tiền sử được điều trị bằng huyết tương của người đã điều trị khỏi COVID-19? 

Hỏi tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang dùng thuốc corticoid, ức chế miễn dịch, xạ trị.

Tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông. 

Đang mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Bước 3: Đánh giá tình trạng sức khỏe hiện tại

Đo thân nhiệt, huyết áp, đếm mạch cho tất cả các đối tượng đến tiêm.

Đếm nhịp thở và đo SpO2 ở những người có bệnh nền hô hấp và khám thực thể từng trường hợp cho phù hợp.

Quan sát toàn trạng: đánh giá tri giác bằng hỏi. Lưu ý những người có bệnh nền, nằm liệt giường, mất năng lực hành vi. Ghi nhận bất kỳ biểu hiện bất thường nào quan sát thấy ở người đến tiêm chủng để hỏi lại về tiền sử.

Bước 4: Kết luận

Chỉ định tiêm vắc xin: Khi đủ điều kiện sức khỏe, không có điểm bất thường cần hoãn tiêm hoặc chống chỉ định.

Mũi 1: Tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên.

Mũi 2: Tiêm từ  3 - 4 tuần sau mũi 1.

Chống chỉ định tiêm chủng với các trường hợp:

Có tiền sử phản ứng nặng phản vệ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào.

Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất:

Có tiền sử phản ứng dị ứng (phản vệ) với bất cứ thành phần nào của văc xin vắc xin Comirnaty của Pfizer – BioNTech. Đặc biệt, không nên tiêm vắc xin cho những người có tiền sử phản ứng dị ứng nghiêm trọng với polyethylene glycol (PEG) hoặc các phân tử liên quan.

Những người có phản ứng dị ứng ngay lập tức (ví dụ: Phản vệ, nổi mày đay, phù mạch, suy hô hấp) với liều đầu tiên của vắc xin này sẽ không tiêm liều tiếp theo.

Tạm hoãn tiêm chủng:

Đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng. Trong vòng 90 ngày trước có điều trị immunoglobulin hoặc điều trị huyết tương của người bệnh COVID-19.

Tiền sử tiêm vắc xin khác trong vòng 14 ngày trước.

Những người bị suy giảm miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, cắt lách, xơ gan mất bù. Trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao (tương đương prednisolon ≥ 2 mg/kg/ngày trong ≥ 7 ngày), hoặc điều trị hóa trị, xạ trị. 

Đang mắc các bệnh cấp tính.

Các bệnh mãn tính tiến triển.

Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. 

Các đối tượng cần thận trọng, phải khám sàng lọc kỹ và tiêm chủng trong bệnh viện hoặc cơ sở y tế có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu: 

Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác. 

Người có độ tuổi ≥ 65 tuổi.

Người có bệnh nền, mãn tính được điều trị ổn định.

Người có tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.

Người có bệnh mạn tính có phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: 

Mạch: < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút 

Huyết áp: Huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg 

Huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg 

Nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO2 < 94% (nếu có) 

Có dấu hiệu bất thường khi nghe tim phổi.

Người mất tri giác, mất năng lực hành vi. 

Tư vấn trước tiêm chủng

Nhân viên y tế thực hiện tư vấn cho đối tượng tiêm chủng đọc thông tin và ký Phiếu đồng ý tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Phụ lục 2).

Các nội dung cần tư vấn:

Thông báo về loại vắc xin phòng COVID-19 được tiêm chủng lần này.

Thông báo về những phản ứng có thể xảy ra sau tiêm vắc xin.

Hướng dẫn người được tiêm chủng theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng và tự theo dõi sau tiêm chủng trong vòng 28 ngày, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu.

Dặn đối tượng tiêm chủng đến ngay bệnh viện/cơ sở y tế khi thấy một trong các dấu hiệu sau:

Ở miệng thấy có cảm giác tê quanh môi hoặc lưỡi;

Ở da thấy có phát ban hoặc nổi mẩn đỏ hoặc tím tái hoặc đỏ da hoặc chảy máu, xuất huyết dưới da;

Ở họng có cảm giác ngứa, căng cứng, nghẹn họng, nói khó;

Về thần kinh có triệu chứng đau đầu kéo dài hoặc dữ dội, li bì; ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, co giật;

Về tim mạch có dấu hiệu đau tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực kéo dài, ngất;

Đường tiêu hóa dấu hiệu nôn, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy;

Đường hô hấp có dấu hiệu khó thở, thở rít, khò khè, tím tái;

Toàn thân:

Chóng mặt, choáng, xây xẩm, cảm giác muốn ngã, mệt bất thường.

Đau dữ dội bất thường tại một hay nhiều nơi không do va chạm, sang chấn.

Sốt cao liên tục trên 39 độ C mà không đáp ứng thuốc hạ sốt.

Lưu ý:

Luôn có người hỗ trợ bên cạnh 24/24 giờ, ít nhất là trong 3 ngày đầu sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.

Không nên uống rượu bia và các chất kích thích ít nhất là trong 03 ngày đầu sau tiêm chủng.

Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ.

Nếu thấy sưng, đỏ, đau, nổi cục nhỏ tại vị trí tiêm: Tiếp tục theo dõi, nếu sưng to nhanh thì đi khám ngay, không bôi, chườm, đắp bất cứ thứ gì vào chỗ sưng đau.

Thường xuyên đo thân nhiệt, nếu có:

Sốt dưới 38,5 độ C: Cởi bớt, nới lỏng quần áo, chườm/lau bằng khăn ấm tại trán, hố nách, bẹn, uống đủ nước. Không để nhiễm lạnh. Đo lại nhiệt độ sau 30 phút. 

Sốt từ 38,5 độ C trở lên: Sử dụ ng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của nhân viên y tế. Nếu không cắt được sốt hoặc sốt lại trong vòng 2 tiếng cần thông báo ngay cho nhân viên y tế và đến cơ sở y tế gần nhất.

Hướng dẫn các đối tượng tiêm chủng sau khi tiêm vắc xin vẫn phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 (Thông điệp 5K). 

Nhắc đối tượng tiêm chủng giữ phiếu xác nhận đã tiêm chủng, tải phần mềm Sổ sức khỏe điện tử và đăng ký tài khoản trên ứng dụng để theo dõi lịch sử tiêm chủng vắc xin COVID-19 và chủ động khai báo về sự cố bất lợi sau tiêm chủng.

Pha loãng vắc xin trước khi sử dụng và tiêm vắc xin  

Vắc xin của Pfizer-BioNTech COVID-19 PHẢI được pha loãng trước khi tiêm. Chỉ tiến hành pha loãng khi có đối tượng đến tiêm chủng.

Dung dịch pha loãng là nước muối sinh lý Natri clorua 0,9% được cấp phát kèm theo vắc xin. Tại buổi tiêm chủng, bảo quản dung dịch pha loãng cùng với vắc xin ở nhiệt độ 2-8 độ C trong phích vắc xin. 

Sử dụng một lọ nước pha để pha cho một lọ vắc xin. Sử dụng một bơm kim tiêm (5ml hoặc 3ml) vô trùng để pha vắc xin.

Kiểm tra vắc xin/dung dịch pha loãng trước khi sử dụng:

Kiểm tra nhãn lọ vắc xin. Nếu không có nhãn phải hủy bỏ. Trước khi pha loãng kiểm tra hạn sử dụng của vắc xin và dung dịch pha loãng. KHÔNG sử dụng vắc xin hoặc dung dịch pha loãng đã hết hạn.

Lưu ý: Đối với vắc xin của Pfizer-BioNTech thời hạn sử dụng của vắc xin sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ bảo quản vắc xin. Vắc xin đã bảo quản ở nhiệt độ +2°C đến +8°C chỉ sử dụng tối đa trong vòng 31 ngày.

Kiểm tra lọ vắc xin đã được rã đông trước khi pha loãng. Ở nhiệt độ 2ºC đến 8ºC, vắc xin được rã đông trong thời gian 3 giờ. 

Nhẹ nhàng đảo ngược lọ vắc xin theo chiều thẳng đứng 10 lần. Không lắc lọ vắc xin. Vắc xin có màu từ trắng đến trắng nhạt và có thể chứa các hạt đục. Không sử dụng nếu chất lỏng trong lọ vắc xin bị đổi màu.

https://suckhoe.us/photos/174/yhocduphong/sotaytiemchung/PFIZER/image006.jpg

Pha loãng vắc xin.

Sử dụng một miếng bông cồn mới, vô trùng cho mỗi lọ, lau sạch các nút của lọ nước pha và lọ vắc xin. Sử dụng bơm kim tiêm (5ml hoặc 3ml), rút 1,8 ml nước pha vào bơm tiêm. Bỏ đi số nước pha còn lại trong lọ. KHÔNG sử dụng nước muối thông thường hoặc các chất pha loãng khác để pha vắc xin. Bơm chậm 1,8 ml nước pha vào lọ vắc xin. Lọ vắc xin sau khi pha tương đương với 6 liều vắc xin.

Cân bằng áp suất trong lọ vắc xin trước khi rút kim ra khỏi lọ bằng cách hút ngược lại 1,8 ml không khí từ lọ vắc xin vào bơm kim tiêm để loại bỏ không khí khỏi lọ vắc xin.

Nhẹ nhàng đảo ngược theo chiều thẳng đứng lọ vắc xin đã pha loãng khoảng 10 lần. Vắc xin sẽ có màu trắng nhạt. Không lắc lọ vắc xin. Vắc xin đã pha chỉ sử dụng trong vòng 6 giờ.

https://suckhoe.us/photos/174/yhocduphong/sotaytiemchung/PFIZER/image008.jpg

Bảo quản lọ vắc xin đã pha trong khoảng nhiệt độ từ +2°C đến +8°C. Không được để đông băng vắc xin. Tránh vắc xin tiếp xúc với ánh sáng phòng và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và tia cực tím. Tại bàn tiêm chủng bảo quản vắc xin trong phích vắc xin.

Thực hành tiêm vắc xin:

Sát trùng nút lọ vắc xin đã pha bằng một miếng bông cồn mới, vô trùng. Rút 0,3 ml vắc xin đã pha loãng vào bơm tiêm.

Hãy đảm bảo lượng vắc xin trong bơm tiêm là 0,3 ml. 

Nếu lượng vắc xin còn lại trong lọ không đủ liều 0,3 ml, hãy hủy bỏ luôn bơm kim tiêm và vắc xin có trong bơm kim tiêm.

KHÔNG dồn vắc xin từ nhiều lọ lại với nhau để có được một liều 0,3ml.

Loại bỏ bọt khí có trong bơm tiêm ngay khi kim tiêm vẫn còn trong lọ để tránh thất thoát vắc xin.

Sử dụng cùng một bơm kim tiêm để rút và tiêm vắc xin.  

Đường tiêm, liều lượng: Tiêm bắp, liều lượng 0,3ml.             

Sau khi lấy vắc xin vào bơm tiêm thì tiêm ngay cho đối tượng tiêm chủng. Đường tiêm vắc xin là tiêm bắp vào cơ delta ở cánh tay của đối tượng tiêm chủng.

https://suckhoe.us/photos/174/yhocduphong/sotaytiemchung/PFIZER/image010.png

Hình 3: Kỹ thuật tiêm bắp

Đề nghị người được tiêm ngồi xuống. Lưu ý cán bộ y tế không ngồi trực diện với đối tượng tiêm chủng để phòng lây nhiễm SARS-CoV-2. 

Để lộ vùng vai và đặt cánh tay ra sau lưng hoặc chống tay vào hông. Cơ ở cánh tay sẽ được thả lỏng và khi tiêm sẽ đỡ đau hơn.

Cán bộ y tế đặt các ngón tay và ngón cái ở phần ngoài phía trên cánh tay của đối tượng tiêm chủng, bóp nhẹ vào cơ cánh tay của người được tiêm.

Đâm nhanh và thẳng kim xuyên qua da giữa các ngón tay làm cữ của bạn. Đâm sâu vào bắp thẳng góc 90 độ.

Ấn pít tông bằng ngón cái đẩy vắc xin vào.

Rút kim nhanh, nếu nơi tiêm bị chảy máu sử dụng bông khô vô khuẩn ấn vào chỗ tiêm.

Ghi chép thông tin sau khi tiêm vắc xin: 

Ghi các thông tin (số liều, ngày tiêm) vào danh sách/phần mềm quản lý đối tượng được tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tích hợp trên Hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia hoặc Ứng dụng Hồ sơ sức khỏe điện tử. 

Ghi đầy đủ các thông tin vào Giấy xác nhận đã tiêm vắc xin phòng COVID-19  (Phụ lục 4) trả lại cho đối tượng tiêm chủng và hẹn lần tiêm chủng sau.

Kết thúc buổi tiêm chủng

Bảo quản những lọ vắc xin, nước pha chưa mở trong hộp riêng trong dây chuyền lạnh  ở nhiệt độ từ +2 độ C đến + 8 độ C, ưu tiên sử dụng trước trong buổi tiêm chủng sau. 

Những bơm kim tiêm chưa sử dụng bảo quản theo qui định để dùng lần sau.

Các lọ vắc xin đã mở không được sử dụng nữa và để trong túi/hộp đựng rác riêng.

Bỏ bơm tiêm và kim tiêm vào hộp an toàn ngay sau khi tiêm, hủy hộp an toàn sau khi đầy.

Quản lý chất thải y tế trong tiêm phòng vắc xin phòng COVID-19 theo qui định tại Văn bản số 102/MT-YT ngày 04/3/2021 của Cục Quản lý Môi trường Y tế.

Giám sát phản ứng sau tiêm chủng

Theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng tại điểm tiêm chủng.

Tại các điểm tiêm chủng cần phân công nhân viên y tế chịu trách nhiệm theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng sẵn sàng các phương tiện cấp cứu tại chỗ, hộp thuốc phòng chống sốc. 

Chuẩn bị sẵn 01 Bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml (rút sẵn 1ml thuốc Adrenalin 1mg/1ml vào bơm tiêm gắn sẵn kim, đậy kín kim tiêm bằng nắp). Kết thúc buổi tiêm chủng nếu không sử dụng đến cần phải hủy bỏ bơm tiêm có chứa dung dịch Adrenalin 1mg/1ml

Có sẵn phương án phân công cụ thể người hỗ trợ cấp cứu, đội cấp cứu lưu động, phương tiện vận chuyển bệnh nhân khi cần thiết.

Yêu cầu đối tượng tiêm chủng ở lại theo dõi 30 phút để phát hiện sớm các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. 

Khi đang triển khai tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng, thì cần:

Tạm dừng buổi tiêm chủng. 

Xử trí cấp cứu, trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển người bị tai biến nặng sau tiêm chủng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần nhất.

Thống kê đầy đủ thông tin liên quan đến trường hợp tai biến nặng và báo cáo theo quy định.

Ghi nhận, báo cáo phản ứng sau tiêm chủng:

Ghi nhận phản ứng sau tiêm chủng thông qua thông tin phản hồi từ đối tượng tiêm chủng hoặc khi đối tượng đến cơ sở tiêm chủng, khám chữa bệnh. 

Tổng hợp thực hiện báo cáo hàng ngày về số trường hợp phản ứng sau tiêm chủng bao gồm phản ứng thông thường và các trường hợp tai biến nặng. 

Các trường hợp tai biến nặng sẽ được báo cáo và điều tra ngay trong vòng 24 giờ.

Thực hiện báo cáo “0” ngay cả không ghi nhận phản ứng sau tiêm chủng.

 

Xem tiếp: Sổ tay Hướng dẫn thực hành tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Comirnaty của Pfizer – BioNTech) (P3)

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top