✴️ Ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không?

Theo số liệu thống kê của Globocan năm 2020, ung thư tuyến giáp xếp thứ 9 trong danh sách các loại ung thư phổ biến nhất, trong đó thường gặp nhiều ở nữ hơn nam.

Ung thư tuyến giáp có 4 dạng là ung thư tuyến giáp thể nhú (ung thư biểu mô nhú), ung thư tuyến giáp thể nang, ung thư tuyến giáp thể tủy và ung thư tuyến giáp không biệt hóa.

Nhìn chung, ung thư tuyến giáp vẫn được xếp vào nhóm bệnh lý có mức độ nguy hiểm cao, nhất là nếu phát hiện ở giai đoạn muộn, khi tế bào ung thư đã di căn đến các bộ phận khác như gan, phổi, não xương…

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nếu so với các loại ung thư khác thì mức độ nguy hiểm của ung thư tuyến giáp tương đối thấp hơn. Ngoài ra, ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không còn tùy thuộc vào dạng ung thư tuyến giáp.

Có thể nói, ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang là 2 dạng có tiên lượng tương đối tốt, do đó, nếu điều trị sớm và đúng cách thì không nguy hiểm. Ung thư tuyến giáp thể tủy tuy có tiên lượng xấu hơn, việc điều trị khó khăn hơn nhưng cũng có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm. Còn ung thư tuyến giáp không biệt hóa tuy hiếm gặp nhưng tiên lượng rất xấu và rất khó chữa khỏi.

Ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang

Đây là 2 loại ung thư có khả năng chữa khỏi cao nhất, với tỷ lệ chữa khỏi hơn 98% nếu phát hiện sớm. Phương pháp điều trị chủ yếu của 2 loại ung thư này là phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp đồng thời nạo hạch bạch huyết vùng cổ tùy vào từng trường hợp cụ thể.

Với những trường hợp ung thư tuyến giáp thể nhú di căn hạch hoặc di căn xa, sau phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định thêm một hoặc kết hợp các phương pháp: điều trị bằng i-ốt phóng xạ, xạ trị bên ngoài, liệu pháp nhắm mục tiêu và hóa trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Theo thống kê, khoảng 11% trường hợp ung thư tuyến giáp thể nhú tái phát sau đợt điều trị đầu.

Sau khi tuyến giáp đã được cắt bỏ, người bệnh cũng phải uống hormone tuyến giáp hằng ngày.

Ung thư tuyến giáp thể tủy

Dạng này ít gặp hơn so với ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang. Tỷ lệ gặp phải chỉ khoảng 5 – 10% và thường là do di truyền hoặc các vấn đề nội tiết. Tuy nhiên, ung thư tuyến giáp thể tủy lại có tiên lượng xấu hơn và có xu hướng lây lan đến một lượng lớn các hạch bạch huyết từ rất sớm.

Ở giai đoạn đầu, phương pháp điều trị cũng thường là phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Trong quá trình phẫu thuật, các hạch bạch huyết gần đó cũng sẽ được loại bỏ. Sau phẫu thuật, người bệnh sẽ được điều trị bằng hormone tuyến giáp. Đối với ung thư tuyến giáp thể tủy, i-ốt phóng xạ thường không được sử dụng do tế bào ung thư tuyến giáp thể tủy không hấp thụ iốt phóng xạ.

Với những trường hợp đã di căn xa, sau phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định xạ trị, dùng các loại thuốc nhắm trúng đích hoặc hóa trị.

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa

Bệnh rất hiếm gặp, chỉ chiếm 1% các trường hợp nhưng tiên lượng lại rất xấu, có tỷ lệ tử vong cao, thời gian diễn tiến nhanh và khó phát hiện. Hầu hết các trường hợp đều phát hiện khi đã di căn nên rất khó chữa.

Hiện cũng chưa có phác đồ điều trị chuẩn cho ung thư tuyến giáp không biệt hóa. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp và các hạch bạch huyết xung quanh có thể được chỉ định với mục tiêu là loại bỏ nhiều nhất các tế bào ung thư ở vùng cổ. Xạ trị bên ngoài đơn độc hoặc kết hợp với hóa trị cũng có thể được thực hiện trước phẫu thuật để thu nhỏ khối u, tạo điều kiện cho phẫu thuật được triệt để hơn hoặc sau phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư còn sót lại; hoặc dành cho một số bệnh nhân có khối u quá lớn hoặc lan rộng, không thể phẫu thuật được.

Trong trường hợp bệnh nhân có khó thở, có thể mở lỗ thông khí quản, đi vòng qua khối u giúp bệnh nhân dễ thở hơn.

 

Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu?

Căn cứ vào số liệu của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (NCI), các nhà nghiên cứu đã đưa ra tỷ lệ sống sau 5 năm của những người bị ung thư tuyến giáp kể từ khi được chẩn đoán theo từng loại và từng giai đoạn:

Ung thư tuyến giáp thể nhú:

  • Giai đoạn khu trú: Gần 100%
  • Giai đoạn lan rộng: 99%
  • Giai đoạn di căn: 76%

Ung thư tuyến giáp thể nang:

  • Giai đoạn khu trú: Gần 100%
  • Giai đoạn lan rộng: 97%
  • Giai đoạn di căn: 64%

Ung thư tuyến giáp thể tủy:

  • Giai đoạn khu trú: Gần 100%
  • Giai đoạn lan rộng: 91%
  • Giai đoạn di căn: 38%

Ung thư tuyến giáp không biệt hóa:

  • Giai đoạn khu trú: 31%
  • Giai đoạn lan rộng: 10%
  • Giai đoạn di căn: 3%

Nhìn chung, những con số này chỉ là ước tính và không thể cho bạn biết chính xác thời gian sống sau khi được chẩn đoán.

 

BS Võ Bích Đại Hào - Phó trưởng khoa Ngoại tổng hợp

return to top