✴️ Nhôm được xác định là dị nguyên thứ 5 theo Hiệp hội Viêm da tiếp xúc Hoa Kỳ

Mở đầu

Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ 3 trong vỏ trái đất (8%). Nhôm là kim loại khá hoạt động nên khó tìm được nhôm dưới dạng nguyên tố trong tự nhiên. Trong môi trường xung quanh của chúng ta, nhôm hầu hết tồn tại ở dạng oxide.

Việc phơi nhiễm với nhôm và muối nhôm là điều gần như không thể tránh khỏi. Nhôm là kim loại hiện diện khắp nơi trong cuộc sống thường nhật vì có nhiều ưu điểm (mềm, không có từ tính, nhẹ, chống ăn mòn và có thể tái chế). Muối nhôm được sử dụng nhiều trong công nghiệp, vận chuyển, thiết bị điện tử, đóng gói, sản phẩm kiểm soát tiết mồ hôi, mỹ phẩm, kem chống nắng, nha khoa phục hồi, thực phẩm và dược phẩm. Muối nhôm sulfate được sử dụng nhiều để tinh chế nước và sản xuất giấy. Nhôm hydroxide và nhôm phosphate được sử dụng trong quy trình sản xuất vaccine để cải thiện đáp ứng miễn dịch.

Nhôm và bệnh lý

Ngoài các bệnh về da, một số các bệnh lý khác cũng được báo cáo là có liên quan đến việc phơi nhiễm với Nhôm như macrophagic myofasciitis, Alzheimer và ung thư vú.

 

Mẫn cảm với Nhôm

Ca bệnh dị ứng với Nhôm lần đầu tiên được ghi nhận vào năm 1944 do phơi nhiễm Nhôm nghề nghiệp qua da của một thành viên trong phi hành đoàn. Nguồn nhôm chính gây mẫn cảm là Nhôm có mặt trong vaccin và quy trình chuẩn bị cho liệu pháp miễn dịch đặc hiệu dị nguyên (allergen-specific immunotherapy – ASIT). Các nguồn nhôm khác có thể là nhôm có mặt trong chất kiểm soát tiết mồ hôi/chất khử mùi, dung dịch có công dụng se khít mô và nhôm kim loại.

Nhôm chloride hexahydrate và một số kim loại khác được tìm thấy trong hạch bạch huyết khu vực. Trong các hợp chất này thì Nhôm chloride hexahydrate và Niken sulfate hexahydrate là 2 hợp chất gây mẫn cảm trong các mô hình thử nghiệm trên chuột.

 

Biểu hiện lâm sàng của dị ứng Nhôm

Biểu hiện dị ứng có thể có nhiều khác biệt trên lâm sàng.

  • Dấu hiệu và triệu chứng chủ yếu ở bệnh nhân nhạy cảm với Nhôm trong vaccin và ASIT là xuất hiện các node ngứa dưới da. Các node này xuât xuất hiện cả sau khi tiêm dưới da và tiêm bắp. Nhiều node dưới da này biến mất trong vài năm.
  • Trẻ dị ứng với nhôm và có các phản ứng dị ứng kéo dài thường có các biểu hiện ngứa, tăng sắc tố và hội chứng người sói (hypertrichosis).
  • Ngoài ra, bệnh nhân dị ứng nhôm cũng có thể có một số các biểu hiện khác như eczema khu trú ở nách, chân và bàn tay. Các triệu chứng như abscesses vô khuẩn và viêm da lan rộng cũng được báo cáo.

 

Tỷ lệ dị ứng Nhôm

Nhôm chloride hexahydrate nồng độ 2% được thử nghiệm trên 1922 bệnh nhân ở Áo. Phản ứng dương tính xuất hiện ở 4 bệnh nhân (0.2%). Khi thử nghiệm với nhôm chloride hexahydrate 2% trong dầu mỡ ở 97 trẻ em ở Pháp, có 21 trẻ có kết quả dương tính (21.6%). Thử nghiệm tương tự được tiến hành ở Thụy Điển cho kết quả thấp hơn ở Pháp với 5.1% trẻ có phản ứng dương tính. Một thử nghiệm khác với 2 muối nhôm: Nhôm chloride hexahydrate 10% và nhôm lactate 12% được tiến hành trên 5448 người trưởng thành, kết quả tỷ lệ người dị ứng với cả 2 muối đều là 0.6%.

 

Test áp bì với Nhôm

Trong nhiều năm qua, nhiều vật liệu xét nghiệm đã được sử dụng để phát hiện dị ứng với nhôm. Nhôm chloride hexahydrate trong dầu là vật liệu phổ biến nhất được sử dụng trong các test áp bì. Nồng độ của muối nhôm giao động từ 1-20%, nhôm chloride hexahydrate 2% nồng độ được khuyến cáo, tuy nhiên nhôm chloride hexahydrate 10% lại là nồng độ có độ nhạy cao hơn.

 

Kết luận

Nhôm được sử dụng rộng rãi, do vậy tiếp xúc với nhôm là điều không thể tránh khỏi trong cuộc sống thường nhât. Dị ứng nhôm trước đây được xem là hiếm nhưng gần đây dị ứng nhôm đã trở nên phổ biến.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Bruze Magnus, Netterlid Eva et Siemund Ingrid. Aluminum—Allergen of the Year 2022. Dermatitis. 2022;33(1):10-15. DOI: 10.1097/DER.0000000000000836
  2. Lucy Hicks. Aluminum Named Allergen of the Year. Medscape. Update 25 Mar 2022. Accessed date 08 Jun 2022.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top