✴️ Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hay dùng

 

1. X - Quang kỹ thuật số



     Hệ thống X-Quang kỹ thuật số hóa toàn bộ giảm thiểu đáng kể liều tia xạ phát ra khi chụp so với các hệ thống máy X-Quang thông thường, chất lượng hình ảnh cao hơn, được xử lý và lưu trữ lâu dài. Hệ thống máy in phim khô, kỹ thuật số trên nền phim chất lượng cao cho ra những tấm phim đến tay người bệnh có hình ảnh sắc rõ nét, bảo quản được lâu dài và giảm đáng kể thời gian chờ đợi kết quả.

  • Chụp X-Quang cấp cứu bộ phận tổn thương: sọ, xoang, mặt, ngực, bụng, chậu, chi, cột sống…

  • Chụp ống tiêu hoá có cản quang: thực quản, dạ dày, khung tá tràng, ruột non, đại tràng, trực tràng.

  • Chụp đường mật: chụp đường mật qua Kerh, chụp ống mật tụy nội soi ngược dòng (ERCP).

  • Chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang, chụp bàng quang cản quang, chụp niệu đạo bàng quang ngược dòng, chụp niệu đạo lúc tiểu, chụp niệu quản ngược dòng qua đường nội soi (UPR).

2. Siêu âm

 

Ngoài các loại siêu âm tổng quát thông thường, siêu âm tim, siêu âm Doppler màu mạch máu và nội tạng các loại, siêu âm sản phụ khoa, khoa chẩn đoán hình ảnh thực hiện loại kỹ thuật siêu âm đặc biệt như:
Siêu âm tim gắng sức bằng xe đạp, bằng thuốc.
Siêu âm tim qua thực quản.
Thực hiện các thủ thuật can thiệp dưới hướng dẫn của siêu âm: các loại sinh thiết, khảo sát tế bào bằng chọc hút kim nhỏ (FNA), chọc hút, dẫn lưu dịch, áp-xe…

3. Chụp cắt lớp điện toán (CT scanner)



Máy CT đa lớp cắt có thể đo đạc, tái tạo, dựng hình… cung cấp những thông tin thiết thực cho chẩn đoán và điều trị:

  • Chụp cắt lớp vi tính đa lát cắt toàn thân: sọ, xoang, hốc mắt, hàm mặt, tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, cổ, ngực, bụng, tiểu khung, cột sống, cơ xương khớp.
  • Chụp tái tạo 3D: Đặc biệt các hình ảnh về chấn thương hàm mặt, bệnh lý cột sống, ống tiu hố, đường mật, các khối u, dị dạng.

Hiện nay máy CT còn có chức năng chuyển thông số chụp để khảo sát sâu hơn các bệnh lý như đột quỵ, gout (thống phong), định quy trình đặt stent qua phân tích mạch tổng quát nhờ khả năng dễ dàng đo đường kính nội mạch, tiết diện cắt ngang, độ dài và độ uốn khúc của các đoạn mạch, góc mạch.

  • Chụp CT hệ tim mạch: Đánh giá độ vôi hóa mạch vành, đánh giá về mặt giải phẩu tim, chức năng co bóp và đặc biệt chẩn đoán hẹp tắc động mạch vành để có hướng điều trị phù hợp
  • Nội soi đại tràng ảo (Virtual Colonoscophy), nội soi phế quản ảo (Virtual Bronchoscophy):

      ​

4. Chụp Cộng hưởng từ MRI


Máy có từ trường cao (phổ biến từ 1,5 Tesla trở lên) cho thời gian chụp được nhanh hơn với chất lượng hình cao, kết nối được các bộ phận, toàn thân. Bệnh viện thực hiện tất cả các kỹ thuật, chụp tất cả các bộ phận: sọ no, đầu - mặt - cổ, cột sống, phần mềm, cơ - xương - khớp, vùng bụng - chậu, tuyến vú, chụp mạch máu …
Đặc biệt, một số kỹ thuật cộng hưởng từ chuyên sâu rất có giá trị cho bệnh lý cụ thể như Tiêm tương phản nội khớp (arthro - MR), giúp phát hiện dể dàng, chính xác và đầy đủ các thương tổn của khớp, chụp cộng hưởng từ phổ chẩn đoán một số loại U thần kinh, chụp cộng hưởng từ tim mạch đánh giá giải phẫu, chức năng tim mạch.



5. DSA


Với chức năng điều trị, khoa chẩn đoán hình ảnh để thực hiện kỹ thuật điều trị:
Chụp chẩn đoán các bệnh lý mạch máu toàn thân để chẩn đoán các bệnh lý mạch máu như: Hẹp tắc, phình, dị, dị dạng mạch máu, các tăng sinh mạch máu khối U, bản đồ mạch máu trước ghép tạng:  Chụp mạch vành, mạch thận, mạch chi, mạch thân tạng, mạch mạc treo,...

Can thiệp các bệnh mạch máu thần kinh: Điều trị tiêu sợi huyết qua đường động mạch trong nhồi mu no cấp (rtPA-IA), Điều trị nhồi máu não cấp bằng thiết bị cơ học Penumbra , Đều trị các bệnh lý dị dạng mạch máu não: Tắc túi phình động mạch não bằng Coils, tắc dị dạng thông động tĩnh mạch não, tủy sống bằng keo, điều trị dò động mảnh cảnh xoang hang,...

Thuyên tắc trong điều trị: Kỹ thuật TOCE thuyên tắc hóa dầu trong điều trị U gan nguyên phát, thuyên tắc điều trị u xơ tử cung UEA, băng huyết sau sinh, Thuyên tắc các U giàu mạch máu hổ trợ trước phẩu thuật để hạn chế chảy máu trong phẩu thuật. Thực hiện các kỹ thuật điều trị dị tật tim bẩm sinh: Thông liên thất, thông liên nhĩ, cịn ống động mạch.

Thực hiện kỹ thuật cấp cứu cầm máu: Chảy máu mũi không cầm sau chấn thương, ho ra máu sét đánh, K gan vỡ, xuất huyết tiêu hóa, chấn thương vỡ gan, lách,... Các tái biến chảy máu sau các thủ thuật, phẩu thuật: chảy máu đường mật sau mổ nội soi.

           

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top