✴️ Chẩn đoán cắt lớp vi tính màng phổi, thành ngực và cơ hoành (P2)

Nội dung

Phân tích ảnh chụp cắt lớp xoắn ốc cần làm rõ những điểm quan trọng cho chỉ định điều trị sau :

Nếu là phình tách, cần xác định là typ A hay typ B.

Vị trí phình ở đoạn lên, đoạn quai hay đoạn xuống, đường kính ngang lớn nhất, tình trạng huyết khối và vôi hoá thành túi phình.

Mối liên quan của đoạn phình với các động mạch đầu cổ, đặc biệt là ĐM dưới đòn trái . Tình trạng chỗ xuất phát của các động mạch đầu cổ.

Ngõ vào của phình tách thường thấy rõ trên siêu âm Doppler mầu qua thực quản, trên chụp CLVT thường khó xác định, tuy nhiên với các thiết bị đa dãy đầu dò, một số trường hợp có thể hiện ảnh ngõ vào.

Dấu hiệu doạ vỡ và vỡ túi phình : có/không.

Tổn thương phối hợp như hẹp eo ĐMC, tràn máu màng tim, màng phổi.

Hiện ảnh động mạch Adamkiewicz đối với phình động mạch chủ ngực bụng là rất cần thiết cho phẫu thuật viên chuẩn bị trước mổ, khả năng của chụp CLVT còn hạn chế; một số tác giả đã hiện ảnh được 90% động mạch nuôi tuỷ này với máy 16 dãy đầu dò, độ mở chùm tia X 1mm và sử dụng phần mềm MPR với hiện ảnh kiểu xinê.

Hình 3 : Phình tách động mạch chủ ngực bụng lòng giả lớn hơn lòng thật

Hình 4 : Phình ĐMC đoạn quai có huyết khối thành

Hình 5 : Phình ĐMC xuống có huyết khối thành

Hình 6 : Dọa vỡ phình ĐMC ngực đoạn xuống .

Lưu ý hình thuốc cản quang thấm vào huyết khối và ngấm ra lớp áo ngoài

Hình 7 : Phình tách ĐMC ngực bụng đoạn trên thận

Động mạch chủ bụng

Đau bụng chỉ gặp trên dưới 50%, số còn lại là phát hiện tình cờ khi khám siêu âm bụng vì các lý do khác nhau . Sờ thấy khối u bụng đập theo nhịp mạch gặp ở 75% .

Kết quả chụp CLVT đối với phình ĐMC bụng cần làm rõ những chi tiết dưới đây :

Tình trạng ĐMC trên chỗ phình và khẩu kính ĐMC .

Kích thước túi phình bao gồm đường kính ngoài và khẩu kính các dòng chảy trong túi phình trên mặt cắt ngang.

Độ lan rộng theo chiều dọc của động mạch và typ túi phình : ngực bụng, trên thận, dưới thận, có lan tới động mạch chậu không .

Đặc điểm dòng chảy trong túi phình (lòng thật, lòng giả, huyết khối trong lòng mạch).

Tình trạng thành mạch : vôi hoá thành liên tục hay ngắt quãng, độ dầy của tổ chức huyết khối thành, tình trạng ngấm thuốc thành mạch sau tiêm cản quang (tình trạng viêm mạch).

Tình trạng các cấu trúc quanh túi phình (mỡ, niệu quản, tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch thận, có tĩnh mạch thận sau ĐMC không, tiểu tràng và tá tràng).

Tình trạng của các động mạch tạng bụng tương quan với cổ túi phình, đặc biệt là hai động mạch thận, số lượng động mạch thận.

Chức năng và hình thái hai thận.

Tổn thương phối hợp nếu có (khối u).

Ngoài các chi tiết nêu trên, cần quan tâm phát hiện những trường hợp đặc biệt sau :

Phình mạch viêm : Các phình ĐMC bụng do viêm thường kèm theo tình trạng xơ khoang sau phúc mạc và túi phình lan tới động mạch chậu . Túi phình hay thâm nhiễm vào đoạn 3 tá tràng, tĩnh mạch chủ dưới và niệu quản nên có thể thấy thận ứ nước . Vùng xâm lấn của túi phình có thể ngấm thuốc thay đổi sau tiêm cản quang . Tình trạng đau của bệnh nhân do xơ khoang sau phúc mạc có thể nhầm với biểu hiện doạ vỡ nhưng vỡ túi phình do viêm thường hiếm gặp.

Nứt, nguy cơ vỡ và vỡ túi phình : Tình trạng này đòi hỏi xử trí nhanh . Các dấu hiệu nghi ngờ gồm : (1) kích thước ngang của túi phình và nhất là khẩu kính tăng trên 5mm trong 6 tháng . (2)Phình do nấm, thường gặp phình dạng túi, ít có vôi hoá thành và phối hợp với dấu hiệu viêm quanh ĐMC bụng như có dịch quanh động mạch, hình hơi-mức nước và hình hạch to quanh ĐMC và khẩu kính túi phình tăng nhanh . Nguy cơ vỡ túi phình trong trường hợp này không chỉ là kích thước túi phình mà còn do mức độ nhiễm khuẩn của thành mạch do tụ cầu, liên cầu, kể cả vi khuẩn kị khí và Gram âm . Đặc biệt lưu ý đối với người bị suy giảm miễn dịch . (3) túi phình phát triển mới lệch tâm, đứt quãng hình vôi hoá ở vị trí trước đây liên tục, thành túi phình mỏng ở vị trí đối diện với một mỏ xương thoái hoá đốt sống (4) Huyết khối thành ngấm thuốc sau tiêm cản quang và (5) Dấu hiệu tăng đậm hình liềm tự phát trong huyết khối hoặc ở thành mạch trên ảnh trước tiêm thuốc.

Túi phình vỡ: Khi túi phình đã vỡ, chụp CLVT không tiêm cản quang đã đủ để chẩn đoán : Hình liên tục từ thành động mạch chủ với khối máu tụ tăng đậm ở khoang sau phúc mạc; khối này thường đẩy thận trái ra trước . Sau tiêm cản quang, thuốc cản quang qua chỗ vỡ chảy vào khối máu tụ cạnh thành mạch là hình ảnh trực tiếp của vỡ.

Hình 8: Phình tách ĐMC ngực bụng, ảnh axial đoạn trên thận

Lòng thật bị lòng giả bao quanh

Hình 9: Cùng bệnh nhân - ảnh dựng MPR

Hình 10: Phình ĐMC bụng dưới thận, dọa vỡ

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top