✴️ Chẩn đoán cắt lớp vi tính u tụy (P1)

Adénocarcinome ngoại tiết là tổn thương rất gần với u ác tính, rất hay gặp, chiếm 95% ung thư tụy. Nhưng cũng có một số loại u việc chẩn đoán rất quan trọng bởi vì nếu adénocarcinome có tiên lượng đáng sợ, thì chúng có thể đạt được phương thức điều trị.

 

DỊCH TỄ HỌC

Tuổi: Ung thư tụy hiếm gặp trước tuổi 30. Đối với phụ nữ và đối với nam giới, về sau nguy cơ tăng theo đường cong logarit. ở tuổi 80 nguy cơ tăng 4 lần so với tuổi

Giới: Nam / Nữ = 1,5-3.

Thay đổi theo địa lý và chủng tộc: ở Mỹ và phía nam châu Âu, nguy cơ tăng, ở phía bắc châu Âu, ở đó nguy cơ thấp. Trung tâm châu Âu và ở Nhật bản là vùng có nguy cơ trung bình. Người da đen ở Mỹ có nguy cơ gấp 2 lần so với người da trắng. Không có sự phân biệt giữa thành thị và nông thôn.

Nguyên nhân

Đái đường đặc biệt là phụ nữ, nguy cơ tăng gấp 2 lần đối vơi ung thư tụy.

Vai trò của viêm tụy mãn không rõ ràng.

Vai trò của yếu tố ăn uống (cà phê, rượu, thức ăn), ảnh hưởng của môi trường làm việc.

Thuốc lá cũng là nguy cơ mắc bệnh.

 

HỘI CHỨNG U TRÊN LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM

Chẩn đoán u tụy không dễ dàng. Thời gian giữa dấu hiệu lâm sàng đầu tiên và chẩn đoán được là 4-6 tháng đối với adénocarcinome, vài tháng đến nhiều năm đối với u nang hoặc nội tiết. Khi biểu hiện lâm sàng thì u thường không cắt bỏ được.

Hoàn cảnh phát hiện

Vàng da (35% trường hợp) do chèn ép đường mật chính do u đầu tụy. Tiến triển dần dần không thuyên giảm, phối hợp với ngứa, gan to thứ phát, túi mật căng to (luật của Courvoisier và Terrier).

Đau (45% các trường hợp), nhất là thấy ở những trường hợp u thân tụy. Đó là hôi chứng đầu tiên đối với phần lớn các trường hợp ung thư tụy.

Đau rất điển hình vùng thượng vị, lan ra phía sau, đỡ dần bởi tư thế co chân lại

Nó liên quan với việc xâm đám rối thần kinh vùng thân tạng. Hiếm gặp sự đau liên quan với viêm tụy trước đó thứ phát do sự tắc nghẽn bởi u.

Đi ngoài (35% các trường hợp).

Đôi khi có thể thấy suy tụy với sự khó tiêu hóa mỡ.

Tắc nghẽn hệ thống bạch huyết do u hoặc những hạch này gây ra entéropathie exsudative.

Viêm tắc tĩnh mạch có thể gặp 10% trường hợp.

Tình trạng chung suy sụp (chán ăn, suy nhược, gày), biểu hiện trong 80% các trường hợp.

Đái đường gặp trong 50% các trường hợp. Có thể là dấu hiệu đầu tiên trong một số nhỏ các trường hợp.

Dịch ascite thường gặp trong carcinose péritonéale. Chẩn đoán dễ dàng đối với bệnh nhân có những nốt mà phát hiện được khi thăm trực tràng. Dịch có nhiều protein và tế bào tân tạo.

Những dấu hiệu khác có thể phát hiện được: Sốt kéo dài, hội chứng viêm nhiễm, hẹp tá tràng, thiếu máu, di căn gan hoặc di căn phổi, di căn xương (cột sống), rối loạn tâm sinh lý, hội chứng paranéoplasique, viêm tắc tĩnh mạch, tăng bạch cầu, di căn tủy sống, hạch Troisier.

Xét nghiệm sinh hóa: Tăng bililubin máu, phosphatases alcalines tăng, gamma GT, transaminaza tăng.

TP có thể hạ thấp liên quan với thiếu vitamin K thứ phát do ứ mật, yếu tố V bình
thường.

Chẩn đoán hình ảnh

Cắt lớp vi tính bụng:

Có nhiều lợi ích:

Không tiêm thuốc tỷ trọng của u giống như các vùng tụy xung quanh bình thường. Sau tiêm thuốc, tụy bình thường nâng tỷ trọng còn u vẫn giảm tỷ trọng, dãn đường mật và ống Wirsung bắt buộc phải nghiên cứu đầu tụy bằng những lớp cắt mỏng. U nhỏ < 2cm cũng rất khó khăn nhìn thấy.

Cắt lớp vi tính là thăm khám tốt để đánh giá chính xác sự xâm lấn (sau phúc mạc, động mạch chủ, ĐMMTTT, cân sau phúc mạc và cân mạc treo), những di căn không rõ trên siêu âm. Hướng dẫn chọc dò bằng những kim nhỏ xuyên qua các tạng cho phép khẳng định chẩn đoán u tụy.

Hướng chẩn đoán

Cách đây 20 năm, ung thư tụy hiếm phát hiện thấy ở giai đoạn đầu (kích thước u <2cm, không có thâm nhiễm vỏ, hạch và di căn). Tuy nhiên thời gian sống được 5 năm của u nhỏ này là 30%. Dấu hiệu lâm sàng đầu tiên xuất hiện thì các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường không phát hiện được. Siêu âm nội soi trong tương lai cho phép phát hiện những u ở giai đoạn sớm nhưng số lượng máy còn hạn chế và thăm khám rất khó khăn được bệnh nhân chấp nhận như là siêu âm đơn thuần. Chụp tụy (pancréatographie) hiện nay có độ nhạy 90%.

Thăm khám hình thái là để tránh mở ổ bụng không có lợi ích lúc mà chẩn đoán đã rõ ràng. Khi bệnh nhân không mổ (tuổi cao, suy mòn, bệnh lý tim mạch, suy hô hấp nặng, di căn hoặc di căn phúc mạc), thời gian sống chỉ vài tháng, điều trị tạm thời không phẫu thuật. Sự xác nhận chẩn đoán có thể được thực hiện nhờ chọc dò dưới hướng dẫn siêu âm.

Biopsie qua da đối với bệnh nhân phẫu thuật rất còn nhiều bàn luận, nhất là đối với bệnh nhân không phẫu thuật. Kỹ thuật phải dựa trên giải phẫu bệnh lý, độ nhạy đạt 80%, kết quả âm tính không được kết luận là không có bệnh lý ác tính. Ngược lại bề mặt của ung thư không cắt bỏ, đó là trình tự lựa chọn để khẳng định chẩn.

Gan và phúc mạc là vị trí hay di căn của ung thư tụy. Khi có di căn, thời gian sống ngắn, không có chỉ cắt u nguyên phát. Chỉ có 2/3 di căn trên 2cm mới được phát hiện trên cắt lớp vi tính. 1/3 số bệnh nhân di căn mạc nối và phúc mạc không nhìn thấy trực tiếp. Soi màng bụng cho phép phát hiện trước khi mở bụng. Như vậy khoảng 40% bệnh nhân không phát hiện thấy di căn trong khi thăm khám siêu âm và cắt lớp vi tính.

Tia xạ trước phẫu thuật 10Gy do một số tác giả đề nghị nhằm làm giảm sự lan toả của tế bào u sau bóc tách tụy.

Xem tiếp: Chẩn đoán cắt lớp vi tính u tụy (P2)

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top