✴️ Dấu hiệu quan trọng trên CT bụng (P1)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Triệu chứng học CT của đau bụng cấp vô cùng phong phú và dựa vào phân tích của cơ quan ổ bụng. Tiêu chuẩn rõ ràng, như là phần hình thái học của cơ quan, giảm hoặc tăng tỉ trọng khi tiêm thuốc cản quang, vị trí các cơ quan trong khoang bụng, là cơ sở  phân tích này. Nó cũng rất quan trọng để tìm một số kết quả CT  tương ứng với sự thay đổi cấp tính của đặc điểm bình thường và thường cụ thể. Như vậy, một phân tích tỉ mỉ của CT và kiến thức tốt về những phát hiện quan trọng CT có thể cho phép chẩn đoán chính xác trong CT bụng cấp tính.

 

DẤU HIỆU ĐÀN XẾP

Fig. 1 dấu hiệu đàn xếp

Đặc điểm

Dấu hiệu đàn xếp là một phát hiện có thể được nhìn thấy trên CT scan ở những bệnh nhân uống thuốc cản quang. Ban đầu nó được định nghĩa là nếp phù nề xen kẽ ngăn cách bởi các đường lằn ngang niêm mạc đầy chất cản quang mô phỏng sự xuất hiện của một đàn xếp (Fishman et al 1991;. O'Sullivan 1998) (Hình 1)

Ý nghĩa

Các mô mềm thành phần tỉ trọng thấp hơn trong những dấu hiệu đàn xếp thể hiện dày lên rõ rệt của ngấn nếp gấp do phù xuyên thành. Một lượng nhỏ các chất cản quang uống có thể bị mắc kẹt bên trong các khe kẽ giữa các nếp gấp ngấn dày.Các dải xen kẽ suy giảm tỉ trọng hơn và tăng tỉ trọng hơn được so sánh với nhau tạo nên xuất hiện của một đàn xếp (Fishman et al. 1991).Sự xuất hiện này có thể thay đổi phụ thuộc vào mức độ phù nề của các nếp gấp ngấn và lượng chất cản quang bị mắc kẹt giữa các nếp gấp (O'Sullivan 1998).

Nguyên nhân

Viêm đại tràng giả mạc

Các dấu hiệu đàn xếp đã được mô tả lần đầu tiên như một phát hiện viêm đại tràng giả mạc (Fishman et al. 1991).Trong trường hợp này, các chất cản quang đường miệng bị mắc kẹt giữa nếp gấp phù nề và màng giả dày lên ở niêm mạc đại tràng. Mức độ dày thành ruột gây ra bởi màng giả và mô phù nề đây là lý do cho tính đặc hiệu của dấu hiệu này (Ros et al. 1996).

Bệnh ruột khác

Đối với một số tác giả, các dấu hiệu đàn xếp là biểu hiện của chứng phù đại tràng nặng hoặc viêm, nhưng không có nguyên nhân đặc hiệu liên quan. Nó có thể liên quan đến điều kiện truyền nhiễm, viêm, hoặc thiếu máu cục bộ, và nó thậm chí có thể có mặt ở bệnh nhân phù nề thứ phát do xơ gan (Macari et al. 1999). Mặc dù họ không được xác định cụ thể là dấu hiệu đàn xếp, lồi thành ruột dày và niêm mạc đại tràng mẫu tương tự đã được ghi nhận trong nhiều báo cáo CT của viêm đại tràng từ nhân Nguyên khác (Balthazar et al 1985;. Macari et al 1999.). Khi dấu hiệu đàn xếp được xác định trong các nghiên cứu CT, nó nên được xem như là một dấu chỉ điểm của phù đại tràng trầm trọng mà chưa chắc chắn nguyên nhân.

Tương quan với kết quả lâm sàng và xét nghiệm nên được thực hiện để xác định nguyên nhân chính xác.

 

DẤU HIỆU MỎ CHIM

Đặc điểm

Các dấu hiệu mỏ chim có thể được xem như một hình thoi bóp nhọn của ruột tại vị trí tắc nghẽn (Fig.2).

Ý nghĩa

Tại các vùng chuyển tiếp của một tắc ruột non cơ học, dấu hiệu mỏ chim tương ứng với nén bên ngoài của vòng ruột.

Chẩn đoán  

Tắc ruột non do dính

Ruột tự dính với nhau không thể được xác định bằng CT. Ghi nhận một dấu mỏ chim tại vùng chuyển tiếp của tắc ruột non có thể nghĩ ngay nguyên nhân tắc do dính (Haetal.1993).

Xoắn ruột non

Trong tắc ruột non, một dấu mỏ chim kép được kết hợp với một dấu cuộn xoáy là một phát hiện CT xoắn ruột non (Balthazaretal.1992).           

Xoắn manh tràng    

Một dấu mỏ chim và một dấu hiệu cuộn xoáy được thể hiện trên CT Scan trong xoắn manh tràng  (Delabrousseetal.2007).

Xoắn ruột xích ma

Dấu hiệu mỏ chim và một dấu mỏ kép có thể được nhìn thấy trong xoắn ruột sigmoid và xoắn mạc treo ruột xích ma, tương ứng(Bernardetal.2010).

Tắc ruột do thoát vị nghẹt

Dấu hiệu mỏ chim kép đôi khi cũng xuất hiện trong trường hợp thoát vị ngoài hay thoát vị trong(Yenetal.2005).

 

DẤU HIỆU QUẦNG SÁNG RUỘT

Đặc điểm

Các dấu hiệu quầng sáng ruôuj được xác định bởi sự chia thành ruột dày thành 2 lớp như hai chiếc nhẫn (quầng đôi) một vòng suy giảm màu xám bên trong được bao quanh bởi một vòng ngoài tỉ trọng cao hơn  hoặc ba vòng (dấu hiệu mục tiêu) (Wittenbergetal.2002).Dấu hiệu quầng sáng ruột hiện rõ nhất trong pha tĩnh mạch trong tiêm thuốc cản quang(MacariandBalthazar2001)(Fig.3).

Ý nghĩa

Một quầng sáng đôi gồm vòng ngoài hình chiếc nhẫn hình khuyên đậm độ cao hơn, tương ứng với lớp áo cơ bao xung quanh vòng thứ hai  suy giảm đậm độ (0-10 HU), được cho là phù nề. Trong dấu mục tiêu, các vòng bên trong và bên ngoài của tăng đậm độ được coi là niêm mạc ruột và lớp áo cơ, tương ứng, trong khi vòng giữa  giảm đậm độ màu xám thể hiện phù nề được cho là lớp duới niêm mạc (Macariand Balthazar 2001). Sự tăng đậm độ bên trong và bên ngoài tương ứng với sự nặng nề của tình trạng ứ huyết

Nguyên nhân

Bệnh Crohn

Các dấu hiệu quầng sáng đôi lần đầu tiên được báo cáo bởi Fraser et al. (1983) ở những bệnh nhân bị bệnh Crohn.

Thiếu máu ruột

Các dấu hiệu ruột quầng (quầng sáng đôi hoặc dấu hiệu mục tiêu) cũng có thể có mặt trong thiếu máu ruột (Taoureletal.1996).

Viêm loét đại tràng

Các dấu hiệu ruột quầng sáng ban đầu được mô tả với viêm loét đại tràng (Goreetal.1996).

Viêm ruột nhiễm trùng      

Các dấu hiệu mục tiêu cũng là một đặc điểm CT nổi  bật trong viêm ruột nhiễm trùng , đặc biệt là trong viêm đại tràng giả mạc(Kawamotoetal.1999).  

Lupusban đỏ hệ thống     

CT bụng ở bệnh nhân lupus ban đỏ có viêm mạch ổ bụng cho thấy cổ trướng và dày lên của các thành ruột, với một quầng đôi hoặc một dấu hiệu mục tiêu (Koetal.1997;Hortonetal.2000).

Tụ máu ruột

Ban đầu, CT nên được thực hiện khống có thuốc cản quang, vì điều này có thể che dấu sự xuất huyết trong thành. Những phát hiện này bao gồm dày lên của thành lớn hơn 1 cm, giảm đậm độ đoạn tắc nghẽn hoặc tăng sáng, dao động 50-80 HU tùy thuộc vào thời gian từ lúc bắt đầu đến khi kiểm tra. Các dấu hiệu mục tiêu được thể hiện tốt hơn trên  CT Scan tăng cường tương phản(Sorbelloetal.2007).

Tăng áp tĩnh mạch cửa

Các dấu hiệu ruột quầng sáng cũng đã được báo cáo như đặc điểm trong xơ gan và tăng áp TM cửa(Ormsbyetal.2007).

Fig.4 The coffee bean sign

 

DẤU HIỆU HẠT CAFE - COFFEE BEAN SIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu cà phê là một phát hiện có thể được chẩn đoán trên CT. Ban đầu nó được xác định trên X quang bụng nằm , khu vực của tăng sáng tương tự như hình dạng của hạt cà phê. Đây là dấu hiệu thấy được trên phim X quang bụng, thường gặp nhất trong xoắn đại tràng sigma.(Messmer1994)(Fig.4).

Ý nghĩa

Dấu hiệu hạt cà phê được xác định trên hình chụp bụng là một vùng thấu quang có hình dạng giống hạt cà phê.Khi đại tràng sigma bị tắc dạng quai kín, hơi trong đại tràng căng phồng gây ép thành hai quai ruột tạo dạng khe nứt như ở hạt cà phê, trong lúc thành bên của quai ruột giãn tạo thành bờ hạt cà phê.Xoắn ở đại tràng sigma có thể chiếm chỗ vùng chậu hoặc toàn bộ ổ bụng.Đỉnh của nó thường vượt qua đốt sống T10 và nằm bên trái hoặc phải đường giữa (Youngetal.1978;Burreletal.1994).Các thuật ngữ khác có thể là dấu hiệu hạt đậu, dấu hiệu đường ống trong

Nguyên nhân

Xoắn đại tràng xích ma

Đây là dấu hiệu có thể dễ dàng nhận biết trong 8o% trường hợp của xoắn đại tràng sigma, và thường thấy rõ dấu hiệu này trên X quang dễ hơn CT, do đó có thể thấy được hình ảnh hạt cà phê ngay trên hình Scout view (còn gọi là hình định vị) của CT trước khi  xem xét thêm các tính chất khác của tổn thương.(id.Chụp phim bụng nằm ngửa)(JonesandFazio1989).Sự vắng mặt khí ở trực tràng có thể góp phần cho chẩn đoán(Messmer1994).

 

DẤU HIỆU CỔ ÁO-COLLAR SIGN

Đặc điểm       

Các dấu hiệu cổ áo được định nghĩa giống như chỗ  eo thắt có đậm độ giảm ở mép của cơ hoành xung quanh nội tạng thoát vị (Iochum et al. 2002). Ở  bên phải, nó có thể xuất hiện như là một vết ấn lõm khu trú ở gan, dấu hiệu tinh tế dễ dàng bỏ qua ở hình ảnh axial. Các dấu hiệu cổ áo được nhìn thấy tốt hơn ở mặt phẳng sagittal và coronal (Larici etal. 2002)(Fig.5).

Ý nghĩa

Dấu hiệu cổ áo được xác định như một viền đậm độ thấp dạng thắt eo của cơ hoành quanh tạng thoát vị, có thể bị bỏ sót trên hình axial, quan sát tốt hơn trên hình Sagittal và coronal

Nguyên nhân

Vỡ cơ hoành

Dấu hiệu cổ áo là một dấu hiệu CT có giá trị để chẩn đoán vỡ cơ hoành trong chấn thương bụng kín, với độ nhạy 63% và độ đặc hiệu

100%.(Killenetal.1999).Các nghiên cứu khác đã báo cáo một tỷ lệ thấp hơn của 27-36% cho đặc điểm này (Demosetal.1989;Murrayetal.1996).

 

DẤU HIỆU CÁI LƯỢC -COMBSIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu này quan sát được ở phía mạc treo với nhiều cấu trúc mạch máu trông như răng của một cái lược, thấy rõ trên phim CT có tiêm thuốc tương phản. (Madureira 2004) (Fig.6)

Ý nghĩa

Các động mạch cấp máu cho ruột non phân nhánh trong mạc treo như một chuỗi mạch máu nối với nhau bởi một cung mạch máu. Những nhánh động mạch thẳng (vasa recta) dài và cách nhau ở hỗng tràng nhưng ngắn và gần nhau ở hồi tràng. Khi CT biểu hiện tăng sinh mạch máu của mạc treo kèm theo dãn mạch và mạch nằm ngoằn ngoèo, các mạch thẳng nằm xa nhau sẽ tạo nên dấu hiệu cái lược. Điều này được cho là hệ quả của việc tăng tưới máu và tăng sinh mô sợi – mỡ của mạc treo quai ruột bệnh lý.

Nguyên nhân

Bệnh Crohn

Tăng sinh mạch máu mạc treo và dãn, xoắn mạch máu và hình ảnh nổi bật của mạch thẳng tạo dấu hiệu cái lược, sẽ gợi ý đến bệnh Crohn trước tiên (Madureira, 2004). Đã có nghiên cứu cho rằng sự hiện diện rõ của cấu trúc mạch máu quanh ruột trên CT ở bệnh nhân bị bệnh Crohn gợi ý bệnh đang ở giai đoạn hoạt động, tiến triển và lan rộng (Lee và cs, 2002).

Bệnh ruột non khác

Dấu hiệu “comb sign” không phải là đặc trưng tuyệt đối cho bệnh Crohn, vì comb sign cũng đã được báo cáo trong các trường hợp viêm mạch do lupus, hội chứng Henoch-Schonlein, viêm đa động mạch dạng nốt, thuyên tắc mạch mạc treo, tắc ruột do thắt nghẹt... Bệnh sử, vị trí tổn thương và các dấu hiệu đi kèm sẽ giúp đưa ra chẩn đoán phân biệt.

 

CHẤT CẢN QUANG THOÁT MẠCH

Đặc điểm

Chất cản quang thoát mạch được xác định bởi sự có mặt của một khu vực của các cấu trúc đậm độ cao khu trú hoặc lan tỏa so với các cấu trúc động mạch lớn liền kề được bao quanh bởi chất lỏng đậm độ cao đại diện tụ máu. Nó có thể được nhìn thấy trong một số cơ quan (Hình 7).Hoặc trong phúc mạc và khoang sau phúc mạc.

 

Fig.7 chất cản quang thoát mạch

Ý nghĩa

Chất cản quang thoát mạch tương ứng với động mạch chủ động chảy máu (hơn 1 ml / phút)

Nguyên nhân

Chấn thương trực tiếp

Chụp xoắn ốc CT có thuốc cản quang đã được báo cáo là tiêu chuẩn vàng phương thức hình ảnh để hình dung thoát mạch động mạch sau chấn thương bụng trực tiếp (Yaoetal.2002).

Chảy máu dạ dày ruột

Chất cản quang thoát mạch là một phát hiện CT chính xác để phát hiện và khu trú hóa của các vị trí xuất huyết ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa ồ ạt cấp tính(Yoonetal.2006)(Fig.7).

Vỡ lách tự phát

Chất cản quang thoát mạch được báo cáo trong một số trường hợp vỡ lách tự phát  (Aoyagietal.2009).

Khối u ổ bụng xuất huyết

Các khối u trong ổ bụng, sự hiện diện của chất cản quang thoát mạch trong CT cho phép chẩn đoán chính xác và có tác động trực tiếp đối với việc ra quyết định lâm sàng(Furlanetal.2009).

Dấu hiệu tạng phụ thuộc - Dependent Viscera Sign

Đặc điểm

Các dấu hiệu tạng phụ thuộc được chẩn đoán trên CT scan trong khu vực ngực bụng. Các tạng ( ruột hoặc cơ quan đặc) nằm đè lên các xương sườn sau, với sự xóa phía sau góc sườn hoành (Cantwell2006)(Fig.8)

Ý nghĩa          

Khi vỡ cơ hoành trực tiếp xảy ra, sự vắng mặt của  các hỗ trợ phía sau cơ hoành cho phép nội tạng  

giảm sức ép lên xương sườn sau. Ở bên phải, 1/3 trên của gan thường không giáp thành ngực sau khi cơ hoành  nguyên vẹn. Ở phía bên trái, dạ dày và đường ruột, nằm trước lách và thường không giáp xương sườn sau khi cơ hoành nguyên vẹn. Do  đó, các dấu hiệu tạng phụ thuộc được cho là có mặt ở phía bên phải nếu 1/3 trên của gan tiếp giáp với  xương sườn sau và có mặt ở phía bên trái nếu dạ dày hoặc ruột tiếp giáp với xương sườn sau hoặc nằm sau để lách(Berginetal.2001).

Nguyên nhân

Vỡ cơ hoành

Các dấu hiệu nội tạng phụ thuộc là một dấu hiệu CT có giá trị đáng kể chẩn đoán CT vỡ cơ hoành trực tiếp. Trong một nghiên cứu được công bố vào năm 2001, Bergin et al. (2001) báo cáo dấu hiệu CT này có mặt ở 90% bệnh nhân bị vỡ cơ hoành trực tiếp. Trong loạt bài của họ, các dấu hiệu nội tạng phụ thuộc nhạy cảm 100% như một dấu hiệu của vỡ cơ hoành và 83% nhạy cảm với chấn thương bên phải (Bergin et al. 2001). Các dấu hiệu nội tạng phụ thuộc không có do kích thước vết thương nhỏ và vị trí thay đổi của các tạng (Larici et al.2002).

Fig. 8 The dependent viscera sign

 

DẤU HIỆU SỢI MỠ KHÔNG CÂN XỨNG – DISPROPORTIONATE FAT STRANDING SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu sợi mỡ không cân xứng được xác định trên CT Scan là sợi dự kiến về mức độ dày thành ruột dày (Pereiraetal.2004)(Fig.9).

Ý nghĩa

Hầu hết các bệnh viêm cấp tính của đường tiêu hóa, bao gồm rối loạn nhiễm trùng, viêm, chấn thương, và thiếu máu cục bộ, bệnh cơ thành ruột.Đối với các bệnh này, mức độ dày thành ruột thường vượt quá mức sợi hình ảnh sợi chất béo liên quan. Tuy nhiên, trong một số bệnh cấp tính của đường tiêu hóa, các quá trình bệnh lý được đặc trưng  ở đoạn giữa mạc treo tiếp giáp với thành ruột hơn là trong thành ruột . Trong các bệnh này, một dấu hiệu sợi mỡ không cân xứng tích cực được chẩn đoán (Pereira et al. 2004)

Nguyên nhân

Viêm túi thừa cấp tính

Viêm túi thừa xảy ra khi cổ của một túi thừa bị làm tắc, dẫn đến viêm nhiễm, xói mòn, tạo nên lỗ nhỏ.kết quả viêm quanh ruột có lỗ nhỏ nghiêm trọng hơn viêm đại tràng . Trên CT, phát hiện phổ biến nhất trong viêm túi thừa cấp tính là sợi mỡ cạnh ruột. sợi mỡ này là đặc trưng không đồng đều với tương đối nhẹ, tiêu điểm dày thành ruột.

Viêm ruột thừa cấp

Nhìn thấy trực tiếp ruột thừa giãn chứa đầy chất lỏng là phát hiện CT cụ thể nhất của viêm ruột thừa (Rao et al 1997;. Benjaminov et al 2002)..Tuy nhiên, dấu hiệu CT gián tiếp khác thường hữu ích.Trong viêm ruột thừa cấp tính, xung quanh ruột thừa có sợi mỡ thường nhẹ đến trung bình, nhưng nó có thể nặng. Phát hiện sợ mỡ rõ ở phần dưới bên phải, ngay cả trong trường hợp không nhìn thấy ruột thừa , manh tràng, hoặc dày lên hồi tràng, đã được báo cáo là hữu ích trong chẩn đoán viêm ruột thừa (Checkoffetal.2002).

Viêm phần phụ mạc nối

Phần phụ mạc nối thường không nhìn thấy trên CT Scan. CT phát hiện của viêm phần phụ mạc nối thường chẩn đoán (Torres et al 1994;. Rao et al 1997.). Một khối lượng béo hình bầu dục cạnh ruột đại diện cho phần phụ bị viêm hoặc nhồi máu, được bao quanh bởi một vành tăng sáng cũng bị giới hạn và sợi mỡ cạnh ruột rất quan trọng, là một đặc điểm đặc trưng của bệnh. Những thay đổi viêm cạnh ruột thường không cân đối nghiêm trọng hơn sự dày lên phản ứng tại chỗ nhẹ của thành ruột liền kề.

Fig.9 Disproportionate fat stranding

Nhồi máu phân khúc mạc nối

Trên CT scan, nhồi máu phân khúc mạc nối, đó là huyết khối tĩnh mạch mạc nối thứ phát, xuất hiện như một béo đậm độ cao lớn tập trung ở mạc nối (Puylaert 1992; Văn Bresla Vriesman et al 1999.).

Phản ứng thành ruột dày có thể xảy ra, nhưng quá trình viêm trong mạc nối không đông đều nghiêm trọng hơn

 

DẤU HIỆU VÒNG QUẤN QUANH ĐMC – DRAPED AORTA SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu vòng quấn quanh động mạch chủ được là một phát hiện CT tương ứng để ứng dụng cho vòng quấn bên cạnh cột sống của chứng phình động mạch quanh thân đốt sống (HallidayandAlKutoubi1996)(Fig.10).

Ý nghĩa

Người ta tin rằng có ít máu thoát mạch từ phình bụng bị rò rỉ là vào cơ thắt lưng chậu, và tiếp theo cân mạc thắt lưng chậu, vào khoang cạnh thận sau (Hopper et al. 1985). Hầu hết các trường hợp bị rò rỉ, do đó, cho thấy sau xuất huyết quanh động mạch (Gale và cs, 1986)., Và trong trường hợp xuất huyết ồ ạt, các khoang cạnh thận sau và khoang quanh thận là những vị trí liên quan nhiều nhất (Morehouse et al 1992;. Trắng et al .1992; Siegel và Cohan 1994)

Fig.10 The draped aorta sign

Các dấu hiệu vòng quấng quanh động mạch chủ  trên CT scan đại diện cho giai đoạn đầu trong chuỗi này, nơi xuất huyết được chứa về phía trước bởi hợp lưu của cân mạc thận trước và gốc của  mạc treo lưng và đang bắt đầu vượt qua phía sau về phía cơ thắt lưng chậu (Halliday và Al-Kutoubi  1996).

Nguyên nhân

Rò rỉ  phình động mạch chủ

Mặc dù một lỗ rò rỉ lớn có thể dễ dàng xác định  trên CT, một lỗ nhỏ hơn, chứa chất bị rò rỉ có thể  khó tự tin chẩn đoán (Gale et al. 1986). Điều quan trọng là các trường hợp này được xác định kể từ  khi lâm sàng Đặc điểm có thể gây hiểu nhầm, và mặc dù điều kiện của một bệnh nhân chứa chất rò rỉ có thể duy trì ổn định trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm (Rosenthal et al 1986;. Nakagawa et al 1990)., khối xuất huyết có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trên CT, các dấu hiệu động vòng quấn quanh mạch chủ biểu hiện của sự thiếu hụt của thành động mạch chủ và chứa chất rò rỉ (HallidayandAl-Kutoubi1996).

Fig.11 The fat halo sign

 

DẤU HIỆU QUẦNG SÁNG MỠ- FAT HALO SIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu quầng sáng mỡ là một phát hiện CT được xác định bởi sự hiện diện của dày thành ruột thể hiện ba lớp: bên trong và lớp bên ngoài tỉ trọng của mô mềm, giữa có tỉ trọng chất béo (-10to50HU)(Wittenbergetal.2002; Ahualli2007)(Fig.11).

Ý nghĩa

Lớp bên trong có tỉ trọng của mô mềm đại diện cho niêm mạc ruột, trong khi lớp khác có tỉ trọng thay đổi từ mở rộng và xâm nhập chất béo dưới niêm mạc. Các lớp bên ngoài có tỉ trọng mô mềm thể hiện áo cơ và thanh mạc (Philpotts et al 1994;. Gore et al 1996.). Các dấu hiệu quầng sáng mỡ có thể được mô tả trên CT Scan không tiêm thuốc cản quang là nguyên nhân cho sự khác biệt tỉ trọng của mô. Tuy nhiên, tỉ trọng các lớp khác nhau có thể được đánh giá cao trong giai đoạn tĩnh mạch cửa trong tiêm thuốc cản quang(MacariandBalthazar2001).

Nguyên nhân

Viêm loét đại tràng

Các dấu hiệu quầng sáng mỡ đã được mô tả  thường xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (Jones et al 1986;. Gore et al 1996.). Trong viêm loét đại tràng, dấu hiệu này chỉ xảy ra trong ruột già. Dấu hiệu quầng sáng mỡ hiện diện trong 60% bệnh nhân bị viêm loét đại tràng (Philpottsetal.1994).

Bệnh Crohn

Khi dấu quầng sáng mỡ được nhìn thấy trong cả ruột non và ruột già, nó được coi là bằng chứng của bệnh Crohn. Tuy nhiên, các dấu hiệu quầng sáng mỡ được nhìn thấy trong ít hơn 10% bệnh nhân bị bệnh Crohn(Philpottsetal.1994).  

Bệnh Graft-Versus-Host  

Bệnh Graft-versus-hostđã được báo cáo là một bệnh cấp tính mà có thể đó là nguyên nhân của dấu hiệu quầng sáng mỡ(Muldowneyetal.1995).  

Viêm ruột bức xạ mãn tính         

Sự hiện diện của chất béo trong lớp dưới niêm mạc của ruột non là một phát hiện có thể được chứng minh ở những bệnh nhân bị xạ trị (Chenetal.2003).

Viêm ruột sau liệu pháp tế bào  

Dấu hiệu  quầng sáng mỡ cũng đã được báo cáo như là một hệ quả của liệu pháp tế bào (Muldowneyetal.1995).        

Biến thể bình thường

Chất béo trong thành có thể tồn tại trong cả 2 chỗ hồi tràng đoạn cuối và đại tràng là một biến thể  bình thường ở những bệnh nhân không có triệu  chứng của bệnh đường tiêu hóa hoặc không có tiền sử bệnh đường tiêu hóa. Các lớp mỡ trong thành  bình thường nói chung là mỏng hơn so với lớp chất béo được thấy với bệnh viêm ruột. Harisingjhani et al. (2003) ghi nhận như một sự xuất hiện bình thường trong 21% trong 100 bệnh nhân không có tiền sử bệnh viêm ruột.

Fig.12 The fat notch sign

 

DẤU HIỆU KHUYẾT LÕM MỠ - FAT NOTCH SIGN

Đặc điểm

Dấu hiệu khuyết lõm mỡ là một dấu hiệu CT mới được mô tả đó được xác định bởi sự hiện diện của một khuyết lõm mỡ bên trên thành ruột ở vùng chuyển tiếp trong tắc ruột non (Delabrousseetal.2009)(Fig.12).

Ý nghĩa

Trong tắc ruột non do dính, các dấu hiệu khuyết lõm mỡ tương ứng với ép từ bên ngoài  ruột do vòng thắt tại vùng chuyển tiếp (Delabrousseetal.2009).

Chẩn đoán

Tắc ruột non do vòng dính

Mặc dù băng dính tự không thể xác định được bằng CT, kết quả CT gợi ý của một băng chèn ép ngoài khoang ruột ở vùng chuyển tiếp, nơi tự nhiên để tìm manh mối để tìm nguyên nhân tắc ruột non(Haetal.1993),có thể tăng khả năng chẩn đoán tắc ruột non từ dải dính của bác sĩ X quang (Petrovic et al. 2006). Trong tắc ruột non, đơn giản, tìm kiếm khuyết lõm mỡ cho phép độ nhạy tốt (61%) và độ đặc hiệu (100%) cho việc chẩn đoán tắc ruột do dính (Delabrousseetal.2009).

Fig.13 The flat vena cava sign

 

DẤU HIỆU XẸP TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI – FLAT VENA CAVA SIGN

Đặc điểm

Các dấu hiệu xẹp tĩnh mạch chủ dưới trên CT đầu tiên được định nghĩa là tĩnh mạch chủ dưới dẹt trên ít nhất ba lát cắt 1 cm liên tiếp(Jeffrey và Federle 1988). Eisenstat (2002) định nghĩa xẹp tĩnh mạch chủ dưới có đường kính trước sau tối đa với đk ngang tối đa là 3: 1 hoặc hơn, trong khi Mirvis (1994) định nghĩa xẹp tĩnh mạch chủ dẹt nhỏ hơn 9 mm đường kính trước sau tối đa của tĩnh mạch thận.

Ý nghĩa

Trong chấn thương trực tiếp , xẹp tĩnh mạch chủ dưới ở những bệnh nhân với giảm thể tích tuần hoàn rất có thể là do giảm sự trở lại đàn hồi tĩnh mạch. Trongmột số trường hợp, các biểu hiện của xẹp tĩnh mạch chủ dưới có thể đi trước các phát hiện lâm sàng của sốc (Jeffrey và Federle 1988).

Một dấu hiệu xẹp tĩnh mạch chủ dưới liên quan giảm kích thướt của động mạch chủ, đánh dấu khuếch tán đầy chất lỏng trong ruột, tập trung dịch trong màng bụng, tỉ trọng tăng bất thường của thành ruột, thận và tuyến tụy cũng đã được báo cáo để xác định giảm truyền dịch phức tạp ở trẻ em (Taylor et al. 1987). Trong thực hành lâm sàng, sự hiện diện của xẹp tĩnh mạch chủ dưới trong chấn thương trực tiếp có thể được coi là bằng chứng của dấu hiệu giảm thể tích tuần hoàn do mất máu lớn và cần phải theo dõi huyết động thận trọng và áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Ngược lại với những bệnh nhân bị chấn thương trực tiếp, xẹp tĩnh mạch chủ có thể được nhìn thấy ở những bệnh nhân lưu lượng máu bình thường và huyết áp bình thường ở người lớn. Một vài giải thích có thể được đề xuất: một biến thể bình thường, đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi, hoặc một sự thay đổi mạch máu hoặc các mô liên kết trong thành TM chủ xảy ra khi lão hóa; sự phân phối lại lượng máu mà không biểu hiện như giảm thể tích tuần hoàn lâm sàng; và sự thay đổi trong hình dạng TM chủ và thể tích khí lưu thông, áp lực trong ổ bụng, và vị trí của bệnh nhân (Eisenstatetal.2002).

Nguyên nhân

Giảm thể tích máu lưu thông

Sự hiện diện của dấu hiệu xẹp tĩnh mạch chủ là một dấu hiệu quan trọng của giảm thể tích tuần hoàn do mất máu nhiều

Biến thể của tĩnh mạch chủ dươi

Sự xuất hiện của dấu hiệu xẹp TM chủ dưới thấy phổ biến ở phụ nữa và bệnh nhân già(Eisenstat etal.2002).

 

TRÀN MÁU PHÚC MẠC

Đặc điểm

Trán máu phúc mạc được định nghĩa là sự tăng tỉ trọng dịch(35–60HU) trong khoang phúc mạc. Tuy nhiên tỉ trong có thể thay đổi rất đa dạng phụ thuộc vào tuổi,độ xuất huyết và vị trí xuất huyết (Lubneretal. 2007)(Fig.14).

Ý nghĩa

Sự xuất hiện tràn máu phúc mạc nghĩa là  chảy máu trong phúc mạc..

Nguyên nhân

Chấn thương bụng trực tiếp      

Gan (ShanmuganathanandMirvis1998),lách (Becker etal.1994),ruột, mạc treo (Breenetal.1997)là những cơ quan ảnh hưởng nhiều trong chấn thương bụng.    

Chửa ngoài tử cung

Vỡ thai ngoài tử cung nên được chẩn đoán đầu tiên  được tìm kiếm ở một bệnh nhân nữ trẻ với những cơn đau vùng chậu và tràn máu phúc mạc lớn trên CT Scan(Coulieretal.2008).           

Tràn máu ổ bụng do vỡ khối u  

U gan vỡ(Choi2001)và u tuyến là những khối u chịu trách nhiệm trong chảy máu trong phúc mạc .

Vỡ lách tự phát       

Vỡ lách tự phát hiếm khi xảy ra và nó xảy ra phổ biến trong trường hợp lách bị ảnh hưởng bởi các bệnh về huyết học, ung thư, nhiễm trùng, biến chứng nang giả tụy(Torricellietal.2001).

Vỡ phình động mạch lách

Đây là một trường hợp cấp cứu thứ phát sau viêm tụy cấp (BrunetandGreenberg1991).

 

TRÀN MÁU SAU PHÚC MẠC

Đặc điểm

Tràn máu sau phúc mạc được định nghĩa là xuất hiện dịch có tỉ trọng từ (35–60HU) ở sau khoang phúc mạc(Fig.15).

Ý nghĩa

Sự xuất hiện của tràn máu  sau phúc mạc chứng tỏ có chảy máu sau phúc mạc.

Nguyên nhân

Vỡ phình động mạch chủ bụng Vỡ phình động mạch chủ bụng là nguyên nhân phổ biến của tràn máu sau phúc mạc  (Schwartzetal.2007).

Chán thương sau phúc mạc trực tiếp Trong chấn thương phúc mạc sau trự tiếp làm tổn thương tụy(Venkateshand Wan2008),  thận(Harrisetal.2001), và cột sống có thể dẫn tới chảy máu howacj tụ máu sau phúc mạc nghiêm trọng.

Xuất huyết sau phúc mạc tự phát

Điều kiện chính liên quan đến xuất huyết sau phúc mạc tự phát là tụ máu cơ thắt lưng chậu  ở  bệnh  nhân  điều  trị  thuốc chống đông(Lenchicketal.1994).

Viêm tụy hoại tử

Xuất huyết sau phúc mạc là một biến chứng hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng trong viêm tụy cấp nặng (Stroudetal.1981).

 

DẤU HIỆU LƯỠI LIỀM TĂNG SÁNG- DẤU HIỆU TRĂNG KHUYẾT – HIGH ATTENUATING CRESCENT SIGN

Đặc điểm

Trên CT không cản quang, các tiêu chí cho dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng dương tính là sự hiện diện của khu vực ngoại vi có hình lưỡi liềm có tỉ trọng cao hơn so với trong lòng động mạch chủ bụng  nhưng tỉ trọng thấp hơn nếu thành vôi hóa. Trên CT Scan tăng cường tương phản,  tiêu chí là  sự hiện diện  của một khu vực hình lưỡi liềm có tỉ trọng cao hơn so với cơ thắt lưng chậu liền kề (Mehardetal.1994;Aritaetal.1997;Fig.16).

Fig.16 The high-attenuating crescent sign

Ý nghĩa

Dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng ở ngoại vi là nguyên nhân của tụ máu cấp sau phình bóc tách ĐM chủ bụng hoặc tụ máu huyết khối sát thành ĐM (Mehardetal.1994;Aritaetal.1997).

Nguyên nhân

Vỡ phình ĐM chủ bụng sắp xảy ra Ở những bệnh nhân không có bằng chứng CT phình động mạch bị rò rỉ, các dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với sự hiện diện của đau, kích thước túi phình lớn và phình mạch phức tạp (Mehard et al., 1994). Do đó, các dấu hiệu lưỡi liềm tăng sáng nên được coi là một dấu hiệu của sự sắp vỡ động mạch chủ bụng, đặc biệt ở những bệnh nhân có cơn đau.

Xem tiếp phần 2

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top