Giải phẫu tụy và Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh u tụy

Nội dung

Tụy là tuyến tiêu hóa phụ có chức năng quan trọng (nội tiết và ngoại tiết) nằm trong khoang sau phúc mạc. Tụy có kích thước nhỏ, cấu trúc và liên quan giải phẫu phức tạp. Do tụy nằm phía sau các tạng ổ bụng, nằm vắt ngang sát phía trước cột sống nên cần nhiều phương pháp như siêu âm, cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ để chẩn đoán bệnh lý và u tụy.

Tụy giống hình cái búa dẹt theo chiều trước sau, kéo dài từ đoạn II tá tràng đến rốn lách gồm bốn phần: đầu, cổ, thân và đuôi tụy. Ở người trưởng thành, tụy có chiều dài 16 cm đến 20 cm, cân nặng 70g đến 80 g. Ống tụy chính chạy từ đuôi đến cổ tụy thì cong xuống, rồi hợp với ống mật chủ ở bóng Vater để đổ vào nhú lớn của tá tràng. Tá-tụy nhận động mạch từ hai nguồn: động mạch thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên. Các tĩnh mạch của tụy đổ vào tĩnh mạch cửa. Các hạch bạch huyết của tụy nằm dọc theo các mạch máu lớn, có thể chia làm 4 nhóm: chuỗi tụy lách (dọc theo động mạch lách), chuỗi mạc treo tràng trên, chuỗi trước và sau đầu tụy (thuộc chuỗi gan, đổ vào rãnh tá – tụy), chuỗi rốn lách (nhận bạch huyết vùng đuôi). Thần kinh của tụy tách ở đám rối dương và đám rối mạc treo tràng trên, các sợi thần kinh đi cùng các nhánh động mạch để tới tụy.

Giải phẫu tụy

 

Mặc dù tụy nằm sâu ở khoang phúc mạc nhưng siêu âm vẫn thường được sử dụng để chẩn đoán u tụy, đặc biệt với những bệnh nhân gầy. Bệnh nhân cần nhịn ăn trước khi siêu âm 6 tiếng để giảm khí trong ống tiêu hóa, làm trống thức ăn trong dạ dày. Có thể cho bệnh nhân uống 200-250ml nước để tạo cửa sổ âm (acoustic window) ở dạ dày cho phép thấy được thân và đuôi tụy. Ép nhẹ và giữ đầu dò siêu âm cũng có thể đẩy các quai ruột chứa khí giúp thấy tụy rõ hơn. Vùng đuôi tụy có thể quan sát rõ hơn bằng cách cho bệnh nhân nằm nghiêng phải, đặt đầu dò bên sườn trái để siêu âm qua thận trái hoặc lách. Hướng dẫn bệnh nhân nín thở sau khi hít vào hoặc thở ra trong quá trình siêu âm. Thường tiến hành siêu âm thang xám thông thường bằng đầu dò đa tần số 3 MHz đến 5 MHz. Kỹ thuật tissue harmonic imaging (tạo ảnh mô bằng sóng hài) có độ xuyên và chất lượng ảnh tốt hơn kỹ thuật siêu âm thông thường. Siêu âm Doppler màu và Doppler năng lượng giúp đánh giá mạch máu trong u, liên quan u với các mạch máu lân cận.

 

Chụp cộng hưởng từ tụy bệnh nhân cần nhịn ăn ít nhất 4-6 tiếng để túi mật và ống tụy chứa căng dịch. Có thể sử dụng các chất đối quang âm cho bệnh nhân uống hoặc bơm vào dạ dày để giảm tín hiệu do dịch từ dạ dày và tá tràng. Các chất đối quang âm (negative contrast agent) như nước dứa (có nhiều mangan), gadolinium pha loãng (5ml pha với 75ml nước muối sinh lý) giúp khử tín hiệu ở đường tiêu hóa trên trong các ảnh của chuỗi xung T2W. Do có nhiều protein và mangan, nên tụy là một trong những tạng có tín hiệu cao nhất trong các ảnh của chuỗi xung T1W. Trên ảnh T1W, các khối của tụy thường giảm tín hiệu. Do nhu mô tụy có T2 ngắn hơn các tạng khác trong ổ bụng, nên tụy có tín hiệu trung gian trong các ảnh T2W. Các ảnh chuỗi xung T2W giúp phân biệt nang với khối đặc, các ống tụy và đường mật. Đối với các khối u đặc, cần chụp các chuỗi xung kết hợp tiêm thuốc đối quang từ ở các thì động mạch, tĩnh mạch và thì muộn (có thể ước tính thời điểm sau tiêm thuốc đối quang từ khoảng 25 giây, 60 giây và 180 giây) với các lớp cắt mỏng từ 2 mm đến 5 mm. Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ đường mật và ống tụy (MRCP) hai chiều (2D) hoặc ba chiều (3D) giúp khảo sát ống tụy và đường mật không xâm lấn, có thể kết hợp với thuốc tăng tiết dịch tụy để làm giãn ống tụy. Sử dụng các kỹ thuật xóa mỡ, khử chuyển động hô hấp sẵn có trong các máy giúp chụp cộng hưởng từ tụy và các tạng tiêu hóa rõ hơn mà bệnh nhân không cần nín thở.

Hiện nay, chụp cắp lớp vi tính đa dãy đầu dò (MSCT) là phương pháp hàng đầu trong chẩn đoán ban đầu, chẩn đoán trước mổ và theo dõi sau mổ các khối u đặc của tụy và các bệnh lý của tụy. Với lợi thế chụp nhanh, liều bức xạ thấp, lớp cắt mỏng, thu nhận dữ liệu thể tích và nhiều phương pháp tái tạo ở các bình diện, MSCT có thể phát hiện các tổn thương cỡ 2 đến 3mm, đánh giá chính xác hơn mức độ xâm lấn u vào các tạng lân cận và mạch máu quanh tụy. MSCT còn cho phép đánh giá giải phẫu ống tụy. Chụp nhiều thì sau tiêm thuốc cản quang cho phép đánh giá và so sánh tỷ trọng mô lành, mô u và mô bệnh lý. Thường tốc độ tiêm thuốc cản quang là 3 mL/s cho phép hiện hình tốt mô lành của tụy và mô u.

return to top