Kỹ thuật khảo sát Doppler động mạch não giữa - siêu âm thai

Kỹ thuật khảo sát Doppler động mạch não giữa

  • Hiển thị và phóng đại mặt cắt ngang não, qua đồi thị và cánh xương bướm.
  • Sử dụng Doppler màu để xác định đa giác Willis và động mạch não giữa gần đầu dò, ngay phía dưới mặt phẳng qua đồi thị (hình 5).
  • Cửa sổ Doppler nên được đặt ở vị trí 1/3 gần của động mạch não giữa, gần chỗ xuất phát từ động mạch cảnh trong15 (vận tốc đỉnh tâm thu sẽ giảm dần khi đi ra ngoại biên). (GRADE OF RECOMMENDATION: C)
  • Nên điều chỉnh góc giữa chùm tia siêu âm và dòng chảy sao cho gần bằng 0 (hình 6).
  • Tránh đè đầu dò quá mức lên đầu thai nhi vì có thể gây tăng PSV, giảm EDV và tăng PI [16].
  • Nên ghi nhận ít nhất 3 sóng và không quá 10 sóng liên tiếp. Điểm cao nhất của sóng là PSV (cm/s).
  • PSV có thể đo bằng tay hoặc tự động. PI thường được đo tự động, tuy nhiên phương pháp đo bằng tay cũng được chấp nhận. Trên thực tế, phương pháp đo bằng tay thường được sử dụng trong những nghiên cứu đánh giá vai trò của PSV động mạch não giữa nhằm phát hiện tình trạng thiếu máu ở thai nhi.
  • Chọn bảng tham chiếu phù hợp để phân tích kết quả và nên sử dụng cùng kỹ thuật đo đạc dùng để thiết lập bảng tham chiếu.
  • Sự thống nhất về kết quả đo lường PI động mạch não giữa ở những người đo khác nhau chỉ ở mức trung bình. Khoảng 95% sự khác biệt PI giữa những người đo khác nhau dao động từ +0.91 đến -1.14, với cửa sổ Doppler đặt tại vị trí 1/3 gần của động mạch não giữa phía gần đầu dò. Ước tính trong 30% trường hợp, sự khác biệt PI lớn hơn 0.517. Do đó nên đo nhiều lần để đánh giá chính xác hơn.
  • Trong thực hành lâm sàng, giá trị PSV khi đo ở động mạch não giữa gần đầu dò khá tương đồng với nhánh ở xa đầu dò. Nên đối với những trường hợp góc Doppler bằng 0 đạt được dễ dàng hơn ở động mạch não giữa xa đầu dò, ta có thể khảo sát nhánh này để thay thế (hình 7). (GRADE OF RECOMMENDATION: C)

Hình 5

Hình 6

Hình 7

 

Nguồn: Hướng dẫn thực hành ISUOG

return to top