Kỹ thuật khảo sát Doppler ống tĩnh mạch
- Ống tĩnh mạch (DV) nối phần trong gan của tĩnh mạch rốn với phần bên trái tĩnh mạch chủ dưới, ngay dưới cơ hoành. Có thể xác định DV bằng cách hiển thị vị trí nối này trên siêu âm đen trắng (ở mặt cắt dọc giữa theo mặt phẳng dọc thân thai nhi hay ở mặt cắt chéo ngang qua phần trên ổ bụng).
- Doppler màu cho thấy dòng chảy có vận tốc cao (hiện tượng vượt ngưỡng) ở vị trí ngang qua chỗ hẹp là đặc điểm nhận dạng của DV và giúp xác định vị trí chuẩn để đặt cửa sổ Doppler.
- Các thông số Doppler của DV đạt được lý tưởng khi sử dụng mặt cắt dọc giữa qua bụng thai nhi khi nằm ngửa, vì có thể dễ dàng điều chỉnh sóng siêu âm tạo góc nhỏ nhất với dòng chảy của ống tĩnh mạch (hình 8). Mặt cắt dọc giữa cũng có thể thực hiện khi thai nhi nằm sấp nhưng thao tác khó khăn hơn. Mặt cắt chéo ngang có thể sử dụng để khảo sát DV dù thai nhi nằm sấp hay ngửa, tuy nhiên khó điều chỉnh góc Doppler để đạt được vận tốc tuyệt đối.
- Ở những thai nhỏ và thai kỳ có nguy cơ, cần giảm kích thước của cửa sổ Doppler đến mức cần thiết để đảm bảo ghi nhận được vận tốc thấp nhất của DV trong kỳ nhĩ co (hình 9).
- Dạng sóng của DV thường là sóng ba pha, tuy nhiên một số trường hợp (dù hiếm) sóng hai pha hoặc không có pha nào của DV đã được ghi nhận ở những thai nhi khỏe mạnh
- Vận tốc sóng tương đối cao, dao động từ 55-90cm/s ở nửa sau thai kỳ, thấp hơn ở những thai sớm.
Hình 8 Doppler ống tĩnh mạch ở mặt cắt sagittal với góc Doppler bằng 00, không sử dụng thanh điều chỉnh góc. Độ lọc nhiễu thành mạch thấp (mũi tên) không ảnh hưởng tới sóng a (a), nằm khá xa đường cơ bản. Tốc độ quét cao cho phép hiển thị chi tiết sự thay đổi của vận tốc.
Hình 9 (a) Doppler xung ống tĩnh mạch cho thấy tăng chỉ số xung ở thai 36 tuần. Tín hiệu nhiễu dọc theo đường cơ bản gây khó khăn cho việc xác định có tình trạng đảo ngược sóng a trong kì nhĩ co hay không (đầu mũi tên). (b) Làm lại Doppler xung với tăng nhẹ độ lọc nhiễu thành mạch (mũi tên) giúp cải thiện chất lượng hình ảnh và cho phép hiển thị rõ ràng sóng a đảo ngược trong kì nhĩ co (mũi tên).
Nguồn: Hướng dẫn thực hành ISUOG