BƯỚC BỐN: HAI PHẦN PHỤ
Đánh giá phần phụ bao gồm buồng trứng, tai vòi và bất thường các cấu trúc xung quanh. Tai vòi thường khó khảo sát trên siêu âm trừ trường hợp ứ dịch hay dày lên do viêm nhiễm.
Buồng trứng bình thường tương đối dễ quan sát ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản do sự hiện diện các nang noãn và hoàng thể giúp phân biệt buồng trứng với các cấu trúc xung quanh (Hình 14.10). Buồng trứng thường nằm một bên dây chằng rộng và phía trên tĩnh mạch chậu trong (Hình 14.10). Ruột có nhu động giúp phân biệt với buồng trứng.
Hình 14.10: Siêu âm qua ngã âm đạo: buồng trứng (mũi tên) nằm trên tĩnh mạch chậu trong (hypogastric vein). Mô buồng trứng hơi giảm âm hơn so với mô xung quanh và được nhận diện nhờ các nang noãn (dấu hoa thị).
Kích thước của buồng trứng bình thường thay đổi không đáng kể theo chu kỳ kinh nguyệt cũng như theo tuổi của người phụ nữ. Trong siêu âm nên đo buồng trứng theo 3 chiều trên hai mặt phẳng vuông góc nhau (Hình 12.7). Buồng trứng có dạng giống như quả trứng gà với nhiều nang noãn nhất là trong độ tuổi sinh sản. Tham khảo chương 12 để biết thêm chi tiết về siêu âm đánh giá buồng trứng.
Kỹ thuật siêu âm hai buồng trứng
Trên mặt cắt ngang tử cung tại vị trí rộng nhất thường thấy dây chằng riêng buồng trứng hai bên dưới dạng một đường cong giảm âm mảnh (Hình 14.11). Để tìm buồng trứng phải, bắt đầu với mặt cắt ngang tử cung tại vị trí rộng nhất, hướng đầu dò âm đạo về hố chậu phải (tay cầm đầu dò gần như chạm vào phần đùi trong bên trái của bệnh nhân) (Hình 14.12). Đi theo dây chằng riêng buồng trứng phải (hay dây chằng tử cung-buồng trứng) sẽ thấy được buồng trứng phải (Clip 12.1). Buồng trứng phải nằm ở trên tĩnh mạch chậu trong phải (Hình 14.10). Thực hiện tương tự bên đối diện để tìm buồng trứng trái. Đôi khi, người siêu âm phải dùng cả 2 tay, 1 tay cầm đầu dò, tay còn lại ấn trên bụng bệnh nhân để đẩy các cấu trúc khác ở vùng chậu tạo thuận lợi cho việc quan sát buồng trứng. Hình 14.13 là mặt cắt ngang mở rộng của vùng chậu trên siêu âm ngã âm đạo gồm: tử cung, buồng trứng, dây chằng riêng buồng trứng và tĩnh mạch chậu trong hai bên.
Hình 14.11: Trong siêu âm qua ngã âm đạo dây chằng riêng buồng trứng (ovarian ligament) quan sát được trên mặt cắt ngang tử cung dưới dạng một đường cong giảm âm mảnh .
Hình 14.12: Hình ảnh siêu âm khi hướng đầu dò về phía phần phụ ở cùng một tử cung giống hình 14.11. Bằng cách đi theo dây chằng riêng buồng trứng chúng ta có thể quan sát được buồng trứng cùng bên.
Hình 14.13: Hình ảnh mặt cắt ngang mở rộng vùng chậu trên siêu âm ngã âm đạo gồm: tử cung (uterus), hai buồng trứng (ovary), dây chằng riêng buồng trứng (mũi tên xanh) và tĩnh chậu trong hai bên (dấu hoa thị).
Khi đã xác định được một bên buồng trứng, buồng trứng còn lại có thể tìm bằng cách quét đầu dò siêu âm đối xứng sang hố chậu bên kia trên mặt phẳng ngang tử cung. Buồng trứng bình thường có xu hướng nằm cùng vị trí giải phẫu ở hai bên tử cung.
Đôi khi siêu âm không tìm được buồng trứng, trường hợp này thường gặp ở bé gái trước tuổi dậy thì, phụ nữ mãn kinh hay có u xơ tử cung to tạo bóng lưng làm hạn chế khảo sát phần phụ. Buồng trứng trái thường khó quan sát hơn do bóng lưng từ phân trong đại-trực tràng. Trong trường hợp đó, có thể dùng tay ấn nhẹ lên hố chậu trái để tìm buồng trứng. Tương tự trong trường hợp bệnh nhân cắt tử cung, ruột lấp đầy khoảng trống nơi tử cung bị cắt làm hạn chế hình ảnh siêu âm vì vậy buồng trứng thường cũng khó khảo sát hơn. Ở những phụ nữ cắt tử cung qua ngã âm đạo, buồng trứng thường nằm xung quanh mỏm cắt; còn trong trường hợp cắt tử cung qua nội soi thì buồng trứng thường nằm ở hai bên vách chậu. Trong những trường hợp đó, đôi khi bàng quang đầy nước tiểu lại có thể giúp tìm được buồng trứng.
BƯỚC NĂM: RÚT ĐẦU DÒ RA KHỎI ÂM ĐẠO
Sau khi siêu âm xong, đầu dò được rút nhẹ nhàng ra khỏi âm đạo. Người thực hiện nên tiếp tục giữ bao bảo vệ đầu dò đúng vị trí trong quá trình rút đầu dò ra (Hình 14.4). Động tác này giúp bao bảo vệ không bị tuột dẫn đến việc đầu dò tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân. Sau khi rút đầu dò ra khỏi âm đạo, tháo bao bảo vệ và bỏ vào thùng rác y tế.
Các quy trình làm sạch đầu dò nên được tuân thủ nghiêm ngặt để tránh lây lan mầm bệnh. Nên lau sạch đầu dò âm đạo sau mỗi bệnh nhân và quá trình khử khuẩn phải tuân theo hướng dẫn quốc tế và của nhà sản xuất (3). Để bảo vệ đầu dò nên làm sạch đầu dò ở chế độ dừng hình (freeze mode).
Tài liệu về khám siêu âm và mô tả các bất thường ở vùng chậu sẽ được bàn luận chi tiết ở những chương khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
AIUM practice guidelines for the performance of pelvic ultrasound examinations, revised 2009. http://www.aium.org/resources/guidelines/pelvic.pdf.
Sakhel K, Sinkovskaya E, Horton S, Beydoun H, Chauhan SP, Abuhamad AZ. Orientation of the uterine fundus in reference to the longitudinal axis of the body: a 3dimensional sonographic study. J Ultrasound Med. 2014 Feb; 33(2):323-8.
AIUM Official Statement: Guidelines for Cleaning and Preparing Endocavitary Ultrasound Transducers Between Patients, approved 2003. http://www.aium.org/officialStatements/27
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh