✴️ Siêu âm tuyến vú

Tuyến vú gồm 10-20 tiểu thùy, sắp xếp hình vòng tròn, các tiểu thùy này được tạo bởi các cụm nang tuyến sữa. Ống dẫn sữa đường kính 0,5mm. Các tế bào cơ biểu mô bao xung quanh đáp ứng sự kích thích nội tiết. Giai đoạn nang noãn: dưới tác động của Estrogen ống tuyến và chủ mô vú tăng sinh. Giai đoạn hoàng thể Progesteron tăng thể tích vú trước khi có kinh, dãn ống tuyến, tăng hoạt động chế tiết ống nang sữa, phù giữa các thùy. Kích thước vú nhỏ nhất vào ngày kinh thứ 8 của chu kỳ kinh, đây cũng chính là thời điểm để khám lâm sàng và chụp nhũ ảnh. Sau mãn kinh, mô tuyến tiếp tục teo lại và được thay thế bởi mô mỡ mà không có hoạt động chế tiết.
 
Phụ nữ trên 20 tuổi nên thường xuyên tự kiểm tra vú. Khi tự khám đều đặn chị em sẽ biết tình trạng mỗi bên vú nên rất dễ phân biệt được đâu là bình thường đâu là bất thường, như soi gương để kiểm tra hình dạng vú ở tư thế bình thường, sau đó chuyển đổi tư thế hai tay giơ cao và cuối cùng hai tay chống vào hông, kiểm tra vú khi thay đổi các tư thế nằm. Nếu có phát hiện các u cục, sưng đau, biến đổi màu sắc da…bất thường phải đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn cụ thể hơn. Đối với những phụ nữ khỏe mạnh từ 35 tuổi trở lên, lời khuyên của bác sĩ là cần khám kiểm tra vú định kỳ kể cả khám phụ khoa hàng năm, tốt nhất là 3 – 6 tháng khám /lần, nhất là những nữ giới có yếu tố nguy cơ (Những người có tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú cũng có nguy cơ cao hơn. Phụ nữ có kinh nguyệt sớm (dưới 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi); thường xuyên sử dụng thuốc tránh thai hoặc dùng Estrogen thay thế cũng có nguy cơ cao. Bên cạnh đó, những phụ nữ không có con hoặc sinh con đầu lòng sau 30 tuổi; hoặc có chế độ ăn uống nhiều mỡ động vật, uống rượu, hút thuốc; thường xuyên tiếp xúc với tia phóng xạ). Riêng đối với siêu âm vú, nên kiểm tra ít nhất 6 tháng/ lần.
 
Siêu âm vú sẽ giúp các bác sĩ phát hiện ra những điểm bất thường ở một khu vực nào đó trên vú được nghi ngờ là có khối u. Khi đó, phương pháp này sẽ được thực hiện để tiếp tục đánh giá và chẩn đoán nhằm phân biệt giữa một u nang chứa dịch với một khối u đặc ở vú. Bên cạnh đó, siêu âm vú cũng có thể giúp phát hiện những sang thương nhỏ mà bình thường chúng ta không thể nhìn hoặc sờ thấy. Đồng thời xác định những dấu hiệu bất thường ở vùng tuyến vú đối với những phụ nữ đang mang thai, khi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác không áp dụng được.
Siêu âm vú giúp đánh giá những khối đặc ở vú trên những bệnh nhân nữ dưới độ tuổi 35, trong trường hợp chụp nhũ ảnh thường không cho thấy kết quả rõ ràng. Vào năm 2003, nhận thấy siêu âm được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán hình ảnh vú, Hiệp hội Điện quang Mỹ (ACR) đã đưa ra định nghĩa đầu tiên về BI-RADS (Breast Imaging Reporting and Data System) trong siêu âm vú, nhằm tiêu chuẩn hóa diễn giải hình ảnh về tổn thương vú. Ngày nay có nhiều phân loại BIRADS, như phân loại ACR 2013, phân loại của Kim và cộng sự 2008… , dựa trên 6 đặc điểm hình thái của các khối đặc của vú: Hình dạng, hướng, bờ, ranh giới tổn thương, cấu trúc âm bên trong, đặc điểm của âm phía sau, với các dấu hiệu lành tính và ác tính, từ đó đưa ra đánh giá kết luận về bản chất của tổn thương.
 
Siêu âm vú cũng có thể giúp phát hiện kịp thời những phát triển ung thư bên trong gây nên sự dày lên của lớp da vú. Những trường hợp này thường được chỉ định sinh thiết qua hướng dẫn của siêu âm.
Siêu âm vú cũng hỗ trợ hướng dẫn mũi kim trong nhiều thủ thuật xâm lấn như: chọc hút nang, chọc hút sinh thiết, hướng dẫn kim sinh thiết có lõi…Thêm vào đó, còn làm cho bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn do không phải chịu sức ép vào vú khi phải chụp nhũ ảnh.
 
Ngày nay, bên cạnh các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp Mammography, chụp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ tuyến vú, thì siêu âm được xem là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường quy giúp sàng lọc các bệnh lý tuyến vú, đặc biệt là ung thư vú, giúp định hướng cho các nhà lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị.


Tài liệu tham khảo
1. American College of Radiology
BI-RADS®—Ultrasound. 1st ed. In: Breast Imaging Reporting and Data System (BI-RADS) atlas. 4th ed. Reston, Va: American College of Radiology, 2003.
2. Eun-Kyung Kim et al. Clinical Application of the BI-RADS Final Assessment to Breast Sonography in Conjunction with Mammography. AJR, May 2008

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top