Đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi (IV) ở người lớn là một trong những thủ thuật chăm sóc y tế được thực hiện phổ biến nhất. Thủ thuật này bao gồm việc đưa một ống nhỏ vào tĩnh mạch bằng kim, cho phép truyền dịch, chế phẩm máu và dinh dưỡng, cũng như lấy mẫu máu.
Các nhân viên y tế thực hiện thủ thuật này phải được đào tạo để có thể thực hiện hiệu quả và an toàn. Kiến thức về giải phẫu tĩnh mạch và hiểu được các rủi ro và lợi ích của thủ thuật này hỗ trợ thực hành an toàn, giảm lỗi, chi phí và nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời cải thiện trải nghiệm chung của bệnh nhân.
Để cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện, điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi, đây có thể là biện pháp can thiệp ngắn hạn để truyền thuốc, dịch và chế phẩm máu, cũng như dinh dưỡng qua đường tiêm. Có thể sử dụng nhiều biện pháp can thiệp dược lý và kỹ thuật tâm lý khác nhau để làm giảm đau và lo lắng mà một số bệnh nhân gặp phải trong quá trình đặt ống thông. Sau khi đặt thành công ống thông tĩnh mạch ngoại vi, điều dưỡng phải tiếp tục chăm sóc để duy trì sự thông suốt của ống thông và bảo vệ bệnh nhân.
Thiết bị đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên
Vật liệu làm sạch da: Gạc hoặc khăn lau có cồn, chlorhexidine hoặc povidone-iodine
Găng tay không vô trùng
Ga rô, sử dụng một lần
Ống thông đường tĩnh mạch, thường là cỡ 18 hoặc 20 để truyền thường quy ở người lớn (cỡ 14 hoặc 16 để truyền khối lượng lớn) và cỡ 22 hoặc 24 ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Bộ truyền đường tĩnh mạch (ví dụ, túi đựng dung dịch đường tĩnh mạch, móc treo, ống) hoặc khóa nước muối sinh lý
Vật liệu băng (ví dụ, băng, gạc, kéo, băng kín trong suốt)
Thiết bị tùy chọn bao gồm
Thiết bị tìm tĩnh mạch (ví dụ, thiết bị xem tĩnh mạch hồng ngoại, thiết bị siêu âm)
Gây tê cục bộ hoặc gây tê tại chỗ (tiêu chuẩn dành cho trẻ em): (ví dụ: lidocain 1% tiêm không có epinephrine, dụng cụ tiêm khí lidocain không kim, hỗn hợp lidocain, epinephrine và gel tetracain hoặc kem lidocain/prilocain)
Bảng cố định và ống dự trữ, để sử dụng nếu không chọc ống thông qua khớp