✴️ Kháng sinh điều trị Viêm tụy cấp có nhiễm khuẩn

ĐẠI CƯƠNG

Viêm tụy cấp là tình trạng viêm cấp tính của nhu mô tụy. Có thể có những biến chứng nặng và gây tỉ lệ tử vong cao. Viêm tụy cấp có hai thể: thể phù nề và viêm tụy cấp hoại tử, khoảng 1/3 số trường hợp viêm tụy cấp là thể hoại tử. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn chủ yếu gặp trong trường hợp viêm tụy cấp hoại tử nặng hoặc do giun và  sỏi mật. 

 

NGUYÊN NHÂN

Rượu.

Sỏi mật.

Rối loạn chuyển hóa: Tăng triglycerid, tăng calci máu, viêm tụy cấp do di truyền.

Sau chụp mật tụy ngược dòng (ERCP).

Loét hành tá tràng.

Các nguyên nhân ác tính như: u tụy, u bóng vater.

Thuốc: Steroid,  sulfonamid, furosemid, thiazid.

Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Giun, sởi, virus Coxsackievirus,  Mycoplasma pneumoniae, sán lá gan nhỏ.

Tụy phân chia (divisum), nang ống mật chủ.

Nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm tụy là do rượu và sỏi mật. Viêm tụy cấp nhiễm khuẩn hay gặp nguyên nhân là do sỏi mật và giun hoặc viêm tụy cấp hoại tử nặng do các nguyên nhân.

 

TRIỆU CHỨNG

Lâm sàng

Đột ngột đau bụng dữ dội tại vùng thượng vị, đau thường lan ra sau lưng.

Buồn  nôn, nôn.

Sốt: Sốt cao rét run.

Có thể có ỉa chảy, hay gặp trong trường hợp viêm tụy nặng.

Trường hợp nặng có thể biểu hiện có sốc hoặc suy các tạng: khó thở, mạch nhanh, huyết áp tụt, đái ít.

Dấu hiệu Grey Turner: Những mảng bầm tím trên da tại mạng sườn, gặp trong viêm tụy nặng. 

Dấu hiệu Cullen: Những mảng bầm tím trên da ở vùng quanh rốn, gặp trong viêm tụy nặng. 

Trong viêm tụy có thể có vàng da do tắc mật: Sỏi, giun hoặc do chèn ép của tụy vào ống mật chủ.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm:

Amylase máu tăng, lipase máu tăng.

Xét nghiệm cho thấy có biểu hiện viêm và nhiễm khuẩn: bạch cầu tăng đặc biệt đa nhân trung tính, CRP tăng, Pro Calcitonin tăng. 

P02 giảm, creatinin tăng, calci máu giảm, đường máu tăng, AST tăng.

Cấy vi khuẩn:  Thấy có vi khuẩn từ dịch chọc hút qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C.T, hoặc chọc hút dưới siêu âm nội soi. Đối với nhiễm khuẩn Gramdương hay gặp là tụ cầu.

Chẩn đoán hình ảnh: Trên siêu âm thường khó quan sát. Trên C.T hoặc cộng hưởng từ (MRI) thấy tụy phù nề hoặc hoại tử, có thể thấy nguyên nhân như sỏi ống mật chủ, giun…

Bảng II.17. Điểm Balthazar đánh giá mức độ nặng trên CT

Thang điểm Balthazar

Tụy trên C.T

Điểm số

Mức độ hoại tử của tụy

Điểm số

A

Bình thường

0

Không hoại tử

0

B

Tụy to toàn bộ hoặc từng phần

1

Hoại tử ≤ 30%

2

C

Tụy to và có dịch quanh tụy

2

Hoại từ 30 - 50%

4

D

Có một ổ dịch duy nhất

3

Hoại tử > 50%

6

E

Có từ hai ổ dịch trở lên

4

 

 

 

ĐIỀU TRỊ BẰNG KHÁNG SINH

Nguyên tắc

Cấy vi khuẩn: Chọc hút dịch hoại tử qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc C.T, hoặc chọc hút dưới siêu âm nội soi.  Dẫn lưu dịch hoại tử bị nhiễm khuẩn qua da hoặc qua dạ dày, chỉ phẫu thuật trong trường hợp các biện pháp dẫn lưu này không có hiệu quả hoặc không có khả năng tiến hành.

Điều trị nguyên nhân nhiễm khuẩn do tắc mật như: sỏi mật, giun chui ống mật hoặc ống tụy.

Điều trị kháng sinh dự phòng trong viêm tụy cấp hoại tử mức độ nhiều (trên 30%) là vấn đề đang còn bàn luận.

Cụ thể

Tốt nhất là dựa theo kết quả kháng sinh đồ. Trong khi chờ kết quả kháng sinh đồ có thể dùng :

Carbapenem: imipenem/cilastatin hoặc meropenem tiêm tĩnh mạch 1g/8 giờ.

Hoặc ciprofloxacin 400mg tĩnh mạch /12 giờ phối hợp metronidazol 500mg tĩnh mạch /8 giờ.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Markus W. Buchler, Beat Gloor, Christophe A. Mu¨ ller,  Helmut Friess,

Christian A. Seiler, and Waldemar Uhl. Acute Necrotizing Pancreatitis: Treatment  Strategy According to the Status of Infection. ANNALS OF SURGERY, Vol. 232, No. 5, 619–626.

UK Working Party on Acute Pancreatitis. UK guidelines for the management of acute pancreatitis. Gut 2005;54 (Suppl III):iii1–iii9.

Peter A. Banks, Martin L. Freeman, and the Practice Parameters Committee of the American College of Gastroenterology. Practice Guidelines in Acute Pancreatitis. Am J Gastroenterol 2006;101:2379–2400.

Kun Jiang, Wei Huang, Xiao-Nan Yang, and Qing Xia. Present and future of prophylactic antibiotics for severe acute pancreatitis. World J Gastroenterol. 2012 January 21; 18(3):

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top