GHI CHÚ DÀNH CHO CÁC PHÁC ĐỒ KHÁNG SINH
Các phác đồ trị liệu kháng sinh được xây dựng trên cơ sở mức độ nhạy cảm (≥70%) của các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất cho các bệnh nhiễm, với các chủng có cỡ mẫu nhỏ cần đánh giá tính nhạy cảm với kháng sinh một cách thận trọng.
Dữ liệu vi sinh chủ yếu dùng để phân tích và hướng dẫn chọn kháng sinh cho bệnh nhân nội trú được phân nhóm nguy cơ nhóm 2 và nhóm 3; đối với bệnh nhân nhóm 1 các tác nhân gây bệnh có tính nhạy cảm cao hơn, và kháng sinh được chọn theo hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn cộng đồng.
Người bệnh nhóm 1 và nhóm 2 nên hạn chế sử dụng cephalosporin thế hệ 3 và fluoroquinolon có hoạt tính trên Pseudomonas vì ít có nguy cơ nhiễm Pseudomonas trong các nhóm này (nhằm hạn chế phát triển Pseudomonas đề kháng).
Tỷ lệ vi khuẩn Gram âm sinh ESBL khá cao, các kháng sinh BL-BLI thường kém hiệu quả (dù kết quả KSĐ nhạy cảm), nên việc chỉ định các kháng sinh này cần cân nhắc kỹ, đặc biệt trong những bệnh cảnh nặng.
Carbapenem nhóm I (ertapenem) ưu tiên điều trị trực khuẩn Gram âm đường ruột sinh ESBL nhờ hoạt tính mạnh trên các VK này và ít gây tổn hại phụ cận.
Ứng dụng các kết quả nghiên cứu về pK/pD trong sử dụng kháng sinh để đạt được hiệu quả tối đa và hạn chế đề kháng kháng sinh.
Đối với nhiễm khuẩn vết mổ, sử dụng kháng sinh không thay thế được các nguyên tắc, kỹ thuật cần tuân thủ trong Ngoại khoa: săn sóc – sát khuẩn tại chỗ, dẫn lưu, cắt lọc,…
Trường hợp nhiễm khuẩn đa ổ thì cần xét xem ổ nhiễm nguyên phát để có thể áp dụng phác đồ tương ứng, nếu không rõ thì cân nhắc chọn KS phối hợp giữa các phác đồ.
Trường hợp nghi ngờ nhiễm nấm xâm lấn trên những bệnh nhân dùng kháng sinh phổ rộng kéo dài, sốt kéo dài có giảm bạch cầu hạt, các trường hợp ghép tuỷ, ghép tạng đặc, bệnh nhân suy giảm miễn dịch,… có thể chỉ định thuốc kháng nấm theo kinh nghiệm (empiric therapy) theo Hướng dẫn của IDSA (xem phần phụ lục).
Không sử dụng Daptomycin trong điều trị viêm phổi (kể cả do VRE hoặc VRSA) do Daptomycin bị ức chế bởi surfactant trong phổi.
Không sử dụng Tigecyclin trong điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy do tăng nguy cơ tử vong cao trên đối tượng này.
Tigecyclin được chấp thuận dùng để điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng phức tạp.
Kháng sinh BL-BLI thế hệ mới (Ceftolozane/Tazobactam, Ceftazidim/Avibactam) được sử dụng cho những chỉ định sau: nhiễm khuẩn ổ bụng phức tạp, nhiễm khuẩn niệu phức tạp, viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy.
Tuy nhiên, để hạn chế sự phát triển đề kháng và bảo tồn hiệu quả của các kháng sinh này và các kháng sinh khác, chỉ sử dụng Ceftolozane/Tazobactam, Ceftazidim/Avibactam để điều trị nhiễm khuẩn đã có bằng chứng rõ hoặc nghi ngờ chắc chắn do vi khuẩn nhạy cảm.
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ KHÁNG NẤM KINH NGHIỆM
Candida
Yếu tố nguy cơ
Candida xâm nhiễm (colonization)
Bệnh nặng
Dùng kháng sinh phổ rộng
Có đại phẫu trước đó (bụng, viêm tụy hoại tử)
Lọc thận
Nuôi ăn qua tĩnh mạch
Dùng corticosteroids
Catheter trung tâm (CVC)
Khuyến nghị điều trị
Thuốc kháng nấm sử dụng
Lựa chọn ưu tiên trên bệnh nhân ICU không giảm miễn dịch:
Echinocandins
Caspofungin: 70 mg IV x1, sau đó 50mg IV mỗi 24 giờ
Micafungin: 100mg IV mỗi 24 giờ
Anidulafungin: 200mg x1, sau đó 100mg IV mỗi 24 giờ
Có thể sử dụng Fluconazole IV 800mg (12mg/kg) x1, sau đó dùng liều 400mg (6mg/kg) q24h
Bệnh nhân chưa dùng azole trước đó, và
Không bị xâm nhiễm với chủng Candida đề kháng với Azole
Lựa chọn thay thế là lipid formulation AmB, 3–5mg/kg mỗi 24 giờ
Thời gian điều trị
2 tuần
Tiêu chí tương tự như trong điều trị nhiễm Candida máu
Ngưng điều trị nếu
Bệnh nhân không có đáp ứng sau 4-5 ngày, và
Không có chứng cứ của nhiễm nấm
Aspergillus
Hiếm khi phân lập được nấm Aspergillus trong máu.
Nhóm nguy cơ cao
Rối loạn máu với bạch cầu đa nhân thiểu năng
Thiếu máu không tái tạo (aplastic anemia)
Hội chứng rối loạn sinh tủy (Myelodysplastic Syndromes MDS)
Ung thư máu cấp (acute leukemia) với giảm bạch cầu
Ghép tạng với tiền sử bị nhiễm nấm xâm lấn
Khuyến nghị điều trị dự phòng nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn ở phổi
Thuốc kháng nấm sử dụng
Lựa chọn đầu
Liposomal AmB 3 mg/kg/ngày IV
Lựa chọn thay thế
Caspofungin IV 70 mg/ngày vào ngày 1, sau đó 50 mg/ngày IV
Micafungin 100 mg/ngày
Voriconazole 6 mg/kg IV mỗi 12 giờ vào ngày 1, sau đó 4 mg/kg IV mỗi 12 giờ
Voriconazole 200–300mg PO mỗi 12 giờ hoặc 3–4 mg/kg mỗi 12 giờ
Thời gian điều trị
Điều trị tối thiểu 6-12 tuần, hoặc dài hơn phụ thuộc mức độ và thời gian dùng ức chế miễn dịch, cơ quan bị bệnh, và bằng chứng cải thiện bệnh.
Không có chống chỉ định tuyệt đối khi điều trị hóa chất hoặc ghép tế bào gốc tạo máu ở bệnh nhân nhiễm nấm Aspergillus xâm lấn.
Biện pháp hỗ trợ và miễn dịch: giảm liều hoặc ngưng hoàn toàn thuốc ức chế miễn dịch nếu có thể. Ở bệnh nhân giảm bạch cầu hạt đa nhân trung tính, có thể xem xét dùng các thuốc kích thích quần thể đơn dòng bạch cầu.
DỰ PHÒNG NHIỄM NẤM XÂM LẤN
Candida
Dự phòng nhiễm nấm Candida xâm lấn trên người bệnh ICU
Lựa chọn đầu:
Fluconazole IV 800mg (12mg/kg) x1, rồi 400mg (6mg/kg) mỗi 24 giờ
ICU có tỷ lệ nhiễm Candida ≥5%, và
Nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao
Lựa chọn thay thế: echinocandin
Caspofungin: 70 mg IV x1, rồi 50mg IV mỗi 24 giờ
Micafungin: 100mg IV mỗi 24 giờ
Anidulafungin: 200mg x1, rồi 100mg IV mỗi 24 giờ
Aspergillus
Nhóm nguy cơ cao
Rối loạn máu với bạch cầu đa nhân thiểu năng
Thiếu máu không tái tạo (aplastic anemia)
Hội chứng rối loạn sinh tủy (Myelodysplastic Syndromes MDS)
Ung thư máu cấp (acute leukemia) với giảm bạch cầu
Ghép tạng với tiền sử bị nhiễm nấm xâm lấn
Thuốc kháng nấm chỉ định
Lựa chọn chính: Posaconazole
Hỗn dịch uống (oral suspension): 200 mg x 3 lần/ngày
Viên nén (tablet): 300 mg x 2 lần vào ngày 1, sau đó 300 mg mỗi 24 giờ
IV: 300 mg x 2 lần vào ngày 1, sau đó 300 mg mỗi 24 giờ
Lựa chọn thay thế:
Voriconazole 200 mg PO x 2 lần/ngày
Itraconazole hỗn dịch (suspension) 200 mg PO mỗi 12 giờ
Micafungin IV 50–100 mg/ngày
Caspofungin IV 50 mg/ngày
NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
Phòng ngừa chuẩn (PNC)
Khái niệm:
Tập hợp các tác biện pháp nhằm ngăn ngừa tác nhân gây bệnh theo đường máu, virus (HIV, HBV…), dịch tiết cơ thể, chất tiết (trừ mồ hôi) cho dù chúng được nhìn thấy có chứa máu hay không trong quá trình chăm sóc người bệnh.
Nguyên tắc:
Coi tất cả máu, dịch sinh học, các chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây truyền bệnh.
PNC được áp dụng ở mọi CSYT, mọi NVYT, mọi lúc tiếp xúc với máu, dịch của cơ thể NB.
Các biện pháp:
9 biện pháp:
Rửa tay vệ sinh.
Vệ sinh hô hấp.
Sử dụng phương tiện phòng hộ.
Cách lývà bố trí người bệnh thích hợp.
Xử lýdụng cụ y tế.
Tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm.
Xử lý đồ vải.
Vệ sinh môi trường.
Quản lý chất thải y tế.
Phòng ngừa bổ sung theo đường lây truyền
Khái niệm: Phòng ngừa dựa trên đường lây truyền (PNĐL) là các dự phòng KSNK bổ sung cho “Phòng ngừa chuẩn” trong các cơ sở y tế, là các thực hành phòng ngừa và KSNK thường quy được áp dụng cho NB nghi NK/ mang tác nhân gây NK (kể cả tác nhân gây NK đặc biệt nguy hiểm như: virus H5N1, SARS, VK đa kháng thuốc…).
Nguyên tắc:
Dự phòng lây truyền qua tiếp xúc:
Buồng riêng cho mỗi NB.
Đi găng, mặc áo choàng khi tiếp xúc với NB, bề mặt, vật liệu bị nhiễm khuẩn.
Rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với NB và khi rời buồng bệnh. o Hạn chế NB ra ngoài buồng bệnh.
Làm sạch, khử khuẩn và tiệt khuẩn dụng cụ và môi trường thích hợp.
Dự phòng lây truyền qua giọt bắn:
Buồng riêng cho mỗi NB.
Khẩu trang ngoại khoa cho NVYT.
Hạn chế di chuyển NB, đeo khẩu trang ra ngoài buồng bệnh.
Dự phòng lây truyền qua không khí:
Bố trí buồng bệnh riêng, đóng cửa.
Sử dụng khẩu trang N-95 khi ở trong buồng bệnh.
Người bệnh luôn ở trong buồng bệnh.
Những điểm chung để giảm nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện (HAI)
Giáo dục NVYT: Bảo đảm chỉ những nhân viên được đào tạo mới được thực hiện các thủ thuật.
Định kỳ đánh giá việc tuân thủ các quy trình.
Giáo dục NB và người nhà về việc phòng ngừa.
Thực hiện đánh giá rủi ro.
Đánh giá sự cần thiết và sử dụng thủ thuật/ kỹ thuật/ phẫu thuật với nguy cơ thấp hơn bất cứ khi nào có thể.
Thực hiện giảm nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện (HAI)
Ngừng thiết bị càng sớm càng tốt.
Sử dụng các quy trình và bảng kiểm cho mỗi thủ thuật.
Thực hiện vệ sinh tay thường xuyên.
Không mở các hệ thống vô trùng kín, thay thế nếu phát hiện mở.
Triển khai Chương trình quản lý kháng sinh (AMS)
Tiến hành giám sát và cung cấp phản hồi tức khắc.
KIỂM SOÁT PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN CỤ THỂ
Kiểm soát phòng ngừa viêm phổi bệnh viện
Ngăn sự lây truyền vi khuẩn
Khử - tiệt khuẩn và bảo trì các dụng cụ, thiết bị.
Ngăn sự lây chéo qua nhân viên y tế.
Thay đổi yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn
Các biện pháp dự phòng khác (VD: tiêm chủng vaccine…)
Kiểm soát phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết
Một số quy định trong tiêm truyền phòng nhiễm khuẩn huyết
Huấn luyện nhân viên y tế.
Kỹ thuật vô khuẩn khi đặt catheter.
Chuẩn bị và kiểm tra chất lượng của dịch truyền tĩnh mạch.
Kháng sinh dự phòng.
Chăm sóc catheter tiêm truyền
Chăm sóc nơi đặt catheter.
Cách thức thay băng nơi đặt catheter.
Lựa chọn và thay catheter mạch máu.
Thay bộ dây truyền, dụng cụ nội mạch máu và dịch truyền mạch máu.
Kiểm soát phòng ngừa nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Mặc dù không phải tất cả các nhiễm khuẩn đường tiết niệu do đặt sonde tiểu đều có thể ngăn ngừa được nhưng có thể phòng ngừa một số lớn nhiễm khuẩn bằng cách quản lý và chăm sóc sonde đúng cách.
Một số quy định trong đặt sonde tiểu nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Điều chỉnh tình trạng bệnh lý.
Cách sử dụng sonde.
Kỹ thuật đặt sonde.
Theo dõi dòng nước tiểu.
Kỹ thuật lấy mẫu nước tiểu.
Chăm sóc người bệnh đang đặt sonde
Chăm sóc thường quy người bệnh đặt sonde tiểu liên tục, bao gồm chăm sóc lỗ niệu đạo, tháo bỏ nước tiểu trong túi đựng và thay sonde tiểu.
Kiểm soát phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Những khuyến nghị nhằm phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tập trung vào các biện pháp để kiểm soát nguy cơ trước mổ, trong mổ và sau mổ.
Thông khí và môi trường phòng mổ
Lịch kiểm tra vi sinh: Đối với phòng mổ siêu sạch, bắt buộc phải kiểm tra định kỳ mỗi 3 tháng.
Thiết kế thông khí phòng mổ tối ưu đòi hỏi đúng tiêu chuẩn.
Làm sạch và khử khuẩn bề mặt môi trường.
Tiệt khuẩn dụng cụ và đồ vải phẫu thuật.
Kỹ thuật vô khuẩn trong phẫu thuật.
Quản lý nhân viên phòng mổ và phẫu thuật viên bị nhiễm khuẩn hoặc bị cộng sinh vi khuẩn.
Chăm sóc vết thương sau phẫu thuật
Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ
Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ có phản hồi các kết quả đến các phẫu thuật viên cho thấy giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ. Việc giám sát khuyến khích các phẫu thuật viên cẩn thận hơn với kỹ thuật và các điều dưỡng làm tốt hơn thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn. Giám sát còn giúp so sánh tỷ lệ nhiễm khuẩn của NVYT - kíp phẫu thuật này với tỷ lệ nhiễm khuẩn của những NVYT - kíp phẫu thuật khác.
Kiểm soát phòng ngừa nhiễm khuẩn da và mô mềm
Phòng ngừa loét do tư thế nằm
Đánh giá nguy cơ.
Chăm sóc da và điều trị sớm.
Giảm thiểu ma sát và tổn thương da.
Giáo dục, giám sát.
Biện pháp thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn phỏng
Có bằng chứng rõ ràng rằng các cải tiến trong việc phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn trên người bệnh phỏng giúp cải thiện sự sống còn của người bệnh.
Kỹ thuật cách ly.
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn chéo từ bề mặt và thức ăn bị nhiễm.
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn chéo từ các người bệnh đang dưỡng bệnh.
Thủy liệu pháp.
Kháng sinh tại chỗ.
Kháng sinh toàn thân.
Một số chú ý khác trong chăm sóc người bệnh phỏng: chăm sóc toàn thân, chăm sóc vùng phỏng.
PHÒNG NGỪA LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TIẾP XÚC
PHỤ LỤC
Thang điểm qSOFA, Karnofsky
TIÊU CHUẨN SOFA NHANH (qSOFA)
Dùng để xác định nhanh, ngay tại giường bệnh những người bệnh nghi ngờ nhiễm khuẩn nặng/ có khả năng nằm ICU kéo dài, có nguy cơ tử vong cao (NB có từ 2 tiêu chuẩn trở lên)
Huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg.
Nhịp thở ≥ 22 lần/phút.
Rối loạn ý thức.
TÌNH TRẠNG CHỨC NĂNG THEO THANG ĐIỂM KARNOFSKY
(Fine MJ et. al N engl J Med 1997; 336: 243-250)
Cách tính độ lọc cầu thận theo creatinin máu
Với người lớn hơn 15 tuổi; áp dụng công thức Cockcroft-Gault:
(140 - Tuổi) x Cân nặng (kg) (x 0.85 nếu là nữ giới)
---------------------------------------------------------------
Nồng độ creatinine huyết thanh (µmol/l) x 0.815
hoặc
(140 - Tuổi) x Cân nặng (kg) (x 0.85 nếu là nữ giới)
-------------------------------------------------------------
72 x Nồng độ creatinine huyết thanh (mg/dL)
Đối với người béo phì:
Cân nặng lý tưởng (kg) = [Chiều cao (cm) – 100] x 0,9
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) : [chiều cao (m)]2.
Béo phì được xác định khi cơ thể vượt hơn 30% trọng lượng lí tưởng hoặc BMI>30.
Khi đó sử dụng công thức Salazar-Corcoran để xác định Clcr:
Nam giới:
(137 - Tuổi) x [0.285 x Cân nặng (kg) + 12.1 x chiều cao(m)2]
----------------------------------------------------------------------
51 x Nồng độ creatinine huyết thanh (mg/dL)
Nữ giới:
(146 - Tuổi) x [0.287 x Cân nặng (kg) + 9.74 x chiều cao(m)2]
---------------------------------------------------------------------------
60 x Nồng độ creatinine huyết thanh (mg/dL)
Tài liệu tham khảo:
Bauer LA. Drug Dosing in Special Populations: Renal and Hepatic Disease, Diaysis, Heart Failure, Obesity, and Drug Interactions. Applied Clinical Pharmacokinetics. 3rd Edition (2014); 49-88.
Pachorek RE. Estimating creatinin clearance. Clinical Pharmacokinetics. 6th Edition (2017); 9-21.
Liều thường dùng điều trị của kháng sinh
LIỀU THƯỜNG DÙNG ĐIỀU TRỊ CỦA MỘT SỐ KHÁNG SINH TRÊN NGƯỜI LỚN (cần tra cứu hướng dẫn kê đơn cụ thể của từng loại thuốc)
Bảng điều chỉnh liều kháng sinh
Một số thuốc không thay đổi liều trên người bệnh suy chức năng thận:
Cefoperazone, Ceftriaxone, Clindamycin, Linezolid, Metronidazole, Moxifloxacin, Tigecycline.
Bảng 4.1. Tham khảo liều kháng sinh nhóm Aminoglycoside với chế độ liều tập trung
Bảng 4.2. Tham khảo liều kháng sinh (TM) trên người bệnh (người lớn) suy chức năng thận
Chuyển đổi kháng sinh IV sang PO
Tiêu chí xác định người bệnh có thể chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống
Nếu bệnh nhân có ít nhất một tiêu chí trong các tiêu chí sau thì tiếp tục kháng sinh đường tiêm. Nếu KHÔNG có tiêu chí nào thì xem xét CHUYỂN sang kháng sinh đường UỐNG phù hợp.
Đường uống bị hạn chế (nôn, tiêu chảy nặng, rối loạn nuốt, mất ý thức: ngất, hôn mê, không kiểm soát được bản thân);
Còn ít nhất ≥ 2 triệu chứng: > 38oC hoặc < 36oC, nhịp tim > 90 nhịp/phút, nhịp thở > 20 lần/phút, WBC > 12.109/L hoặc < 4.109/L;
Triệu chứng lâm sàng xấu đi;
Một số bệnh: viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn thần kinh trung ương (viêm màng não, áp xe não), viêm mô tế bào mắt, áp xe sâu;
Không có sẵn thuốc đường uống.
Chuyển đổi kháng sinh dạng điều trị nối tiếp (áp dụng với kháng sinh có đường tiêm và đường uống)
Azithromyxin
Cefuroxime
Ciprofloxacin
Clindamycin
Doxycyline
Levofloxacin
Linezolid
Metronidazole
Moxifloxacin
Sulfamethoxazole/trimethoprim
Chuyển từ kháng sinh đường tiêm/truyền sang kháng sinh đường uống khác
Ghi chú vi sinh lâm sàng
Kháng sinh đồ của Staphylococcus aureus NHẠY với Oxacillin: vi khuẩn là Methicillin-susceptible S. aureus (MSSA) thì sẽ NHẠY với:
Tất cả dẫn xuất của penicillin có hoặc không có phối hợp với chất ức chế β-lactamase như: amoxicillin, amoxicillin-clavulanate, ampicillin, ampicillin-sulbactam, ticarcillin-clavulanat, piperacillintazobactam,…
Cephalosporin I, II, III: cefuroxime, cefoxitin, cefoperazone, ceftriaxone,…
Carbapenem: ertapenem, imipenem, meropenem
Kháng sinh đồ của Staphylococcus aureus KHÁNG với Oxacillin: vi khuẩn là Methicillin-resistant S. aureus (MRSA) thì sẽ KHÁNG với tất cả kháng sinh họ Beta-lactam (penicillin, cephalosporin, carbapenem).
Tính nhạy cảm của vi khuẩn tiết men Extended-Spectrum BetaLactamase (ESBL):
Đề kháng hoàn toàn với kháng sinh nhóm penicillin, cephalosporin, aztreonam.
Giảm tác dụng phối hợp của penicillin/cephalosporin với chất ức chế β-lactamase như: amoxicillin-clavulanate, ticarcillin-clavulanate, piperacillin-tazobactam,…
Kháng sinh đồ của Enterococcus:
NHẠY với penicillin/ ampicillin sẽ NHẠY với tất cả dẫn xuất của penicillin có hoặc không có phối hợp với chất ức chế β-lactamase (như: amoxicillin, amoxicillin-clavulanate, ampicillin, ampicillinsulbactam, ticarcillin-clavulanate, piperacillin-tazobactam,…), với imipenem.
Tài liệu tham khảo:
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, 2018
Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing (Clinical and Laboratory Standards Institute), 27th edition.
Phân loại nguy cơ của kháng sinh trên thai kỳ
Phụ nữ có thai là một đối tượng phải đặc biệt thận trọng trong sử dụng thuốc. Bởi vì thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ (trong 3 tháng đầu thai kỳ, một số thuốc có thể gây ra quái thai, dị tật bẩm sinh…). Như vậy, tốt nhất là không nên dùng thuốc ở phụ nữ có thai; trừ trường hợp bắt buộc (đe dọa tính mạng thai phụ).
Bảng 7.1. Bảng phân loại nguy cơ của kháng sinh trên thai kỳ
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh